Cơ sở văn hóa nước ngoài muốn được đi vào hoạt động cần phải có chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam và phải làm đơn đề nghị cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn đề nghị cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là gì, mục đích của mẫu đơn?
- 2 2. Mẫu đơn đề nghị cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
- 4 4. Những quy định liên quan đến cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
1. Mẫu đơn đề nghị cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là gì, mục đích của mẫu đơn?
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại việt nam theo đó: “Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam là tên gọi chung của tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận trong lĩnh vực văn hóa và một số lĩnh vực khác liên quan được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, do tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi là bên nước ngoài) thành lập hoặc tham gia thành lập và tổ chức hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.”
Giấy chứng nhận đăng ký là văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam công nhận cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được thành lập và hoạt động theo điều ước quốc tế.
Mẫu đơn xin cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài ở Việt Nam là văn bản được lập để xin cấp giấy chứng nhận hoạt động của các cơ sở văn hóa nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Mục đích của mẫu đơn xin cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài ở Việt Nam: cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam muốn được đi vào hoạt động cần làm mẫu đơn này nhằm mục đích xin cấp phép hoạt động cho cơ sở.
2. Mẫu đơn đề nghị cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN NƯỚC NGOÀI (NẾU CÓ)
TÊN CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ …(1)…
——-
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
…… ngày … tháng … năm …
Kính gửi: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Căn cứ Nghị định số …./2018/NĐ-CP ngày …/…/2018 của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
Căn cứ …..(2) ……. ;
…..(1)….. trân trọng đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động cho ….(3)…. với các nội dung như sau:
1. Tên Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam
– Tên bằng tiếng Việt: …….
– Tên bằng tiếng Anh hoặc bằng tiếng quốc gia có đơn đề nghị: ………..
– Tên viết tắt (nếu có): …………….
– Địa chỉ (dự kiến) ………….
– Điện thoại: …………………… Fax ……………….. E-mail ……………….. Website: …………….
2. Tôn chỉ, mục đích hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam: …………….
3. Nội dung đăng ký hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam: …………….
4. Họ tên người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam: …
– Giới tính: Nam/nữ ………..
– Sinh ngày …./…./…. Quốc tịch ……….
– Hộ chiếu số: …………
Ngày cấp …./…./…. Nơi cấp ………….
Ngày hết hạn …./…./………….
Kèm theo Đơn đề nghị này, gồm:
(1) Dự thảo Quy chế hoạt động;
(2) Dự kiến cơ cấu tổ chức bộ máy;
(3) Lý lịch của người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CƠ QUAN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Tên cơ quan đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
(2) Tên điều ước quốc tế về việc thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
(3) Tên cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
4. Những quy định liên quan đến cấp chứng nhận hoạt động cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
4.1 Nội dung và tổ chức hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
Theo Điều 15 Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, nội dung hoạt động của cơ sở này bao gồm:
– Tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật gồm: Triển lãm; biểu diễn nghệ thuật; chiếu phim; thi sáng tác nghệ thuật, tổ chức trại sáng tác; liên hoan, lễ hội; sự kiện nhân ngày lễ, ngày kỷ niệm; hội nghị, hội thảo, tham vấn, tọa đàm, diễn thuyết; câu lạc bộ; đào tạo về văn hóa, nghệ thuật.
– Tổ chức các hoạt động trong lĩnh vực khác có liên quan.
Tổ chức hoạt động được quy định tại Điều 16 Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
“1. Đối với các hoạt động mà pháp luật Việt Nam quy định phải cấp phép, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Đối với các hoạt động không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:
a) Trong thời hạn ít nhất 10 ngày làm việc, trước khi tổ chức các hoạt động, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm
b) Văn bản thông báo nêu rõ: thời gian, địa điểm, nội dung hoạt động, thành phần tham dự;
c) Trường hợp không đồng ý cho tổ chức hoạt động, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến tổ chức hoạt động phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
3. Định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả hoạt động trong năm tính đến hết ngày 30 tháng 11 của năm và kế hoạch hoạt động dự kiến cho năm tiếp theo, gửi đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở.
4. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo tới Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt chi nhánh của cơ sở mình và nơi dự kiến tổ chức hoạt động về nội dung hoạt động và thời hạn ủy quyền cho chi nhánh. Chi nhánh chỉ được hoạt động theo nội dung và thời hạn được ủy quyền. Nội dung hoạt động của Chi nhánh không nằm ngoài nội dung hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký, Giấy phép đã được cấp.”
Như vậy việc tổ chức hoạt động của Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam, đối với các hoạt động mà pháp luật Việt Nam quy định phải cấp phép, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành. Ngoài ra các hoạt động khác trước khi tổ chức các hoạt động, cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến tổ chức hoạt động. Cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam còn có trách nhiệm thông báo hoạt động đến cơ quan có thẩm quyền theo thời hạn quy định.
4.2. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
– Điều kiện, hồ sơ, trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 8 Nghị định 126/2018/NĐ-CP quy định về thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam:
“1. Bên nước ngoài được phép thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Có tôn chỉ, mục đích hoạt động rõ ràng;
b) Có dự án thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
c) Có phương án đảm bảo tài chính cho hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
d) Có tư cách pháp nhân (đối với tổ chức).”
Cơ sở văn hóa nước ngoài cần đáp ứng các điều kiện về tôn chỉ, mục đích hoạt động, dự án thành lập, phương án đảm bảo tài chính và tư cách pháp nhân thì mới được phép thành lập cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam.
“2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao giấy chứng nhận tư cách pháp nhân (đối với tổ chức) hoặc lý lịch tư pháp hoặc văn bản có giá trị tương đương (đối với cá nhân) được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Dự kiến cơ cấu tổ chức và bộ máy, dự thảo quy chế hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam;
d) Lý lịch tư pháp (hoặc văn bản có giá trị tương đương) của người dự kiến được bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của nước đặt cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự. Nếu người dự kiến được bổ nhiệm đã cư trú tại Việt Nam trên 06 tháng thì cần có lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Các văn bản trong hồ sơ nếu bằng tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch tiếng Việt đã được công chứng.”
– Trình tự, cách thức, thời hạn giải quyết và thẩm quyền được quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 126/2018/NĐ-CP:
+ Bên nước ngoài đứng tên đề nghị cấp Giấy phép nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
+ Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc thư điện tử cho bên nước ngoài để bổ sung hồ sơ;
+ Trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, sau khi lấy ý kiến của các cơ quan liên quan và được sự đồng ý của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Như vậy, theo quy định của Nghị định 126/2018/NĐ-CP cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam nếu muốn cấp giấy phép hoạt động cần phải đáp ứng đủ các điều kiện luật định đồng thời phải thực hiện đủ và chính xác hồ sơ cũng như trình tự thủ tục mà Nghị định này quy định.