Hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ đang là sự lựa chọn của nhiều cơ quan, tổ chức trong sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Để được hoạt động, cơ quan, tổ chức phải viết đơn đăng ký hoạt động và gửi cho cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ là gì?
- 2 2. Mẫu đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn mẫu đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ chi tiết nhất:
- 4 4. Các vấn đề về hoạt động khoa học công nghệ:
- 4.1 4.1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ điều kiện sau đây:
- 4.2 4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ:
- 4.3 4.3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:
- 4.4 4.4. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:
- 4.5 4.5. Trách nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ:
1. Đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ là gì?
Đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ là văn bản do cơ quan, tổ chức gửi tới cơ quan có thẩm quyền để bày tỏ nguyện vọng hoạt động trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
Đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ dùng làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền xem xét, đánh giá tình hình và cấp giấy phép hoạt động cho cơ quan, tổ chức đã viết đơn, cũng là căn cứ để quản lý các cơ sở hoạt động trong linh vực này.
2. Mẫu đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ mới nhất:
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN TỔ CHỨC KH&CN
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
………, ngày tháng năm
ĐƠN ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Kính gửi: Bộ Khoa học và Công nghệ/ Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh/tp …
1. Tên tổ chức khoa học và công nghệ:
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt:
Tên viết tắt bằng tiếng Việt (nếu có):
Tên đầy đủ bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):
2. Trụ sở chính:
Địa chỉ:
Điện thoại: Email:
3. Cơ quan/tổ chức quyết định thành lập:
Tên cơ quan/tổ chức:
Quyết định thành lập số: ngày
(Hoặc “Biên bản của Hội đồng sáng lập ngày ”, đối với tổ chức do cá nhân thành lập).
4. Người đứng đầu:
Họ và tên:
Ngày sinh: Giới tính:
Điện thoại: Email:
Trình độ đào tạo: Chức danh khoa học (nếu có):
CMND: số: nơi cấp: ngày cấp:
(Hộ chiếu: số: nơi cấp: ngày cấp: , đối với người nước ngoài).
5. Lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ: ghi tóm tắt (căn cứ vào quyết định thành lập và điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức).
6. Tổng số vốn:
Số tiền: đồng
7. Cam kết:
– Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký hoạt động.
– Hoạt động theo đúng nội dung Giấy chứng nhận được cấp, đúng quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của tổ chức.
NGƯỜI ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC
(ký và ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn mẫu đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ chi tiết nhất:
Mẫu đơn đăng ký hoạt động khoa học công nghệ (mẫu số 05) ban hành kèm theo
Người làm đơn cần chú ý điền các thông tin tên cơ quan, tổ chức, địa chỉ, và các thông tin cá nhân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Điều quan trọng là cơ quan, tổ chức phải ghi chính xác lĩnh vực hoạt động để cơ quan có thẩm quyền dễ dàng phân loại, sắp xếp hồ sơ và quản lý lĩnh vực.
Cuối đơn, người đại diện ký và ghi rõ họ tên, có thể sử dụng con dấu.
4. Các vấn đề về hoạt động khoa học công nghệ:
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.( Theo Điều 3
Lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ: là lĩnh vực được quy định cụ thể trong quyết định thành lập hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với các lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của tổ chức đó.(Theo Điều 2
4.1. Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập khi có đủ điều kiện sau đây:
– Có điều lệ tổ chức và hoạt động, mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;
– Nhân lực khoa học và công nghệ, cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu thực hiện mục tiêu, phương hướng và điều lệ tổ chức và hoạt động.
Việc thành lập tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài phải tuân thủ các quy định trên và đáp ứng các yêu cầu sau đây:
– Mục đích, nội dung, lĩnh vực hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật, yêu cầu phát triển khoa học và công nghệ và phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam;
– Được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thành lập;
– Được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép đặt trụ sở làm việc tại địa phương.
4.2. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ:
– Bộ Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ do các cơ quan quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 1 Điều 12 của Luật khoa học và công nghệ và do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp ở Trung ương thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài và tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học.
– Sở Khoa học và Công nghệ nơi tổ chức khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ cho tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này.
– Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ thì có thẩm quyền cấp thay đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ đã cấp.
4.3. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm:
– Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;
– Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ;
– Lý lịch khoa học của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;
– Điều lệ tổ chức và hoạt động đã được cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập phê duyệt;
– Tài liệu chứng minh có đủ nhân lực và cơ sở vật chất – kỹ thuật theo quy định của pháp luật để hoạt động khoa học và công nghệ, trừ trường hợp các tổ chức khoa học và công nghệ đã được cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 Nghị định này thẩm định trước khi thành lập hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 7 Nghị định này cho phép thành lập.
Tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung kê khai trong hồ sơ theo quy định tại Khoản này.
4.4. Trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm:
– Hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được lập thành 02 (hai) bộ và gửi đến cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ quy định tại Điều 8 Nghị định này bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp;
– Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định tại Khoản 1 Điều này thì trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ phải
– Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ. Trong trường hợp hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ không được chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ gửi
– Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, mẫu tài liệu thuộc hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
4.5. Trách nhiệm đăng ký, báo cáo hoạt động khoa học và công nghệ:
– Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày được thành lập, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
– Các tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều này không được tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, không được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm định kỳ hằng năm hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền báo cáo về tình hình hoạt động của tổ chức theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.