Người dưới 18 tuổi chưa đủ điều kiện tham gia lao động trong quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động được luật quy định. Tuy nhiên, các đối tượng này có thể thực hiện công việc nhẹ trong khả năng. Theo đó, người dưới 18 tuổi phải làm đơn cam kết để được đi làm gửi đến người sử dụng lao động. Dưới đây là mẫu cam kết có thể áp dụng.
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để sử dụng người lao động dưới 18 tuổi?
Người dưới 18 tuổi còn được chia làm các nhóm độ tuổi khác nhau trong xác định tính chất công việc được tham gia. Từ đó mà các quyền và lợi ích chính đáng cũng nhận được khác nhau trong quy định pháp luật. Phải xem xét các công việc dành cho người dưới 18 tuổi phù hợp theo quy định từ pháp luật. Sau đó các cam kết trong thực hiện công việc mới được viết.
1.1. Điều kiện đối với người chưa đủ 15 tuổi làm việc:
Thứ nhất: Điều kiện khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi nói chung được quy định tại Khoản 1 Điều 145
Cụ thể như sau:
Khi sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc, người sử dụng lao động phải tuân đảm bảo được các điều kiện, quy định sau đây:
– Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi được người sử dụng lao động bố trí, sắp xếp sao cho không được ảnh hưởng đến thời gian, quá trình học tập của họ. Tạo điều kiện cho người lao động được học tập, rèn luyện về văn hóa;
– Giữa người sử dụng lao động và người chưa đủ 15 tuổi cùng với người đại diện theo pháp luật của người đó phải tiến hành việc ký kết với nhau
– Phải đảm bảo điều kiện làm việc, vệ sinh lao động, an toàn lao động sao cho phù hợp với độ tuổi này;
– Người chưa đủ 15 tuổi phải có
Các đối tượng này chưa ổn định về tính chất sức khỏe, nên được phân công công việc phù hợp khả năng.
Thứ hai: Điều kiện riêng khi sử dụng người chưa đủ 13 tuổi:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 145 của Bộ luật lao động năm 2019 thì nghiêm cấm việc người sử dụng lao động tuyển dụng và sử dụng người chưa đủ 13 tuổi làm việc cho mình nếu không đảm bảo các điều kiện sau:
– Việc sử dụng lao động dưới 13 tuổi phải đảm bảo tự nguyện, trong khả năng làm việc, rèn luyện chí não, khéo léo. Không được gây ảnh hưởng, tổn hại đến sự phát triển của người đó về nhân cách, thể lực và trí lực.
– Chỉ sử dụng người chưa đủ 13 tuổi trong các công việc về thể dục, thể thao và nghệ thuật được quy định tại phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH. Tức là các đối tượng có năng khiếu nhất định được thể hiện trong giai đoạn trẻ phát triển. Trẻ được tham gia vào môi trường luyện tập, thi đấu và làm việc chuyên nghiệp. Bao gồm:
+ Vận động viên các môn năng khiếu như bơi lội, thể dục dụng cụ, cầu lông, điền kinh (trừ môn tạ xích), bóng bàn, bóng rổ, bóng đá, bóng ném, bi-a, đá cầu, các môn võ, cầu mây, cờ tướng, cờ vua và bóng chuyền;
+ Diễn viên múa, xiếc, hát, sân khấu kịch, điện ảnh, tuồng, chèo, múa rối (loại trừ múa rối dưới nước) và cải lương.
– Phải có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cấp tỉnh) chính là Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh. Để xác định sự phù hợp, đáp ứng các tiêu chuẩn và năng lực trong quá trình làm việc.
Thứ ba: Điều kiện riêng khi sử dụng người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi:
Người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi chỉ được làm công việc nhẹ nằm trong Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm.
Danh mục này được Ban hành kèm theo Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH Phụ lục II. Có tên gọi là Danh mục công việc nhẹ người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi được làm.
1.2. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi:
Thực hiện theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật lao động năm 2019. Trong đó, người lao động không được thựuc hiện các công việc nặng nhọc không phù hợp với độ tuổi quy định.
Do đó, nghiêm cấm người sử dụng người lao động thuê và sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm những công việc và làm ở những nơi sau:
– Thứ nhất, không được làm các công việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Tức là tùy thuộc vào tính chất, cường độ và mức độ công việc để cân nhắc lựa chọn lao động phù hợp.
– Thứ hai, những nơi cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc. Các địa điểm này gắn với công việc nặng nhọc, nguy hiểm. Do đó các lao động làm việc cũng phải có sức khỏe, chuyên môn và kinh nghiệm đảm bảo.
2. Thuật ngữ tiếng Anh:
Mẫu cam kết tiếng Anh là Commitment form.
Người dưới 18 tuổi tiếng Anh là Persons under 18 years old.
3. Mẫu cam kết mới nhất năm 2022:
3.1. Mẫu đơn cam kết được đi làm cho người dưới 18 tuổi:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——-o0o——-
GIẤY CAM KẾT
Kính gửi: Công ty (1)………….
Tên tôi là:………..
Ngày tháng năm sinh: …… Giới tính: ……….
Quê quán: …………
Địa chỉ thường trú:………..
Nơi ở hiện tại: ………..
Số CMTND:…… Ngày cấp: …… Nơi cấp:……..…
Nơi làm việc (2):…….. Chức vụ (3):……….
Trình độ: ……… Chuyên ngành: ……….
Điện thoại liên hệ: …….
Tôi cam kết các nội dung sau đây (4):
…………
Nếu vi phạm những điều cam kết trên, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Công ty (5).
…., ngày … tháng … năm….
Người cam kết
(Ký, ghi rõ họ tên)
3.2. Cách viết mẫu đơn cam kết:
– Về hình thức:
Cam kết được người lao động dưới 18 tuổi viết, để đảm bảo tham gia lao động tại doanh nghiệp, tổ chức. Từ đó xác định các nội dung cam kết thực hiện trong quá trình quản lý, phân công làm việc của người sử dụng lao động. Do đó, đây là giấy tờ hành chính, có yêu cầu về hình thức, bố cục và các nội dung cơ bản cần triển khai.
– Về nội dung:
+ Phần đầu cam kết:
– Phải có quốc hiệu, tiêu ngữ được trình bày căn lề chính giữa dòng.
– Địa danh tỉnh, thành phố nơi xác lập quan hệ lao động, nơi doanh nghiệp hoặc đơn vị sử dụng lao động làm việc.
– Thời gian bao gồm ngày, tháng, năm làm cam kết.
+ Phần nội dung chính cam kết:
Đây là mẫu cam kết được người lao động dưới 18 tuổi thực hiện, cho nên các yêu cầu nội dung cơ bản. Từ đó phản ánh nhu cầu, ý chí của họ trong thực hiện nội dung công việc.
– Tên văn bản được lập: GIẤY CAM KẾT.
Qua đó giúp các chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan xác định được nội dung cam kết. Từ đó triển khai thực hiện, tuân thủ các cam kết trên tinh thần quy định pháp luật.
– Kính gửi: Ở đây, người lao động dưới 18 tuổi điền vào tên của công ty, doanh nghiệp. Cũng chính là chủ thể, cơ quan tiếp nhận và quản lý, giúp người lao động thực hiện hiệu quả nội dung cam kết.
– Các thông tin của người lao động dưới 18 tuổi. Bao gồm:
+ Các thông tin cá nhân: Từ tên, tuổi, số CCCD, địa chỉ liên lạc và cách thức liên hệ.
+ Các thông tin quản lý trong tổ chức hoạt động tại doanh nghiệp: Như làm việc trong bộ phận, phòng ban và giữ chức vụ gì.
– Nội dung cam kết liên quan đến tính chất lao động của doanh nghiệp:
+ Xác định nhóm công việc phù hợp với độ tuổi cam kết thực hiện.
+ Đảm bảo tự nguyện tham gia làm việc, trên tinh thần Luật lao động.
+ Chịu sự quản lý, phân công, sắp xếp công việc của người sử dụng lao động.
+ Tuân thủ các nội quy, quy tắc tại nơi làm việc,…
+ Phần ký cam kết:
Người lao động dưới 18 tuổi ký vào cam kết.
4. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn:
Người dưới 18 tuổi chỉ ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn:
Hợp đồng được lập dựa trên sự thỏa thuận giữa bên tuyển dụng và bên được tuyển dụng dưới 18 tuổi. Người lao động là các chủ thể đặc biệt, được pháp luật bảo vệ trong các quan hệ lao động. Chỉ được thực hiện các công việc phù hợp với độ tuổi, khả năng sức khỏe.
Hợp đồng mang giá trị pháp lý cao, được căn cứ trên quy định pháp luật về lao động. Qua đó đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng. Khi người dưới 18 tuổi được hưởng các quyền lợi, chế độ đặc thù hơn khi tham gia ký kết hợp đồng lao động.
Đồng thời hợp đồng còn là cơ sở để giải quyết những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Khi nhiều người dưới 18 tuổi không được bảo vệ, không được trao đầy đủ các quyền và lợi ích chính đáng.
Nội dung chính của hợp đồng làm việc xác định thời hạn dành cho người 18 tuổi bao gồm:
– Tên, địa chỉ của đơn vị sự nghiệp công lập và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
– Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người được tuyển dụng.
– Họ tên, địa chỉ, ngày, tháng, năm sinh của người đại diện theo pháp luật của người được tuyển dụng;
– Công việc hoặc nhiệm vụ, vị trí việc làm và địa điểm làm việc;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Loại hợp đồng, thời hạn và điều kiện chấm dứt của hợp đồng lao động;
– Tiền lương, tiền thưởng và chế độ đãi ngộ khác (nếu có);
– Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
– Chế độ tập sự, học nghề (nếu có);
– Điều kiện làm việc và các vấn đề liên quan đến bảo hộ lao động;
– Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
– Hiệu lực của hợp đồng làm việc;
– Các cam kết khác gắn với tính chất, đặc điểm của ngành, lĩnh vực và điều kiện đặc thù của đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không trái với quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Lao động năm 2019.
– Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động chưa thành niên do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.