Khi các chủ thể này đang nằm ngoài hay không có mặt tại khu vực thường trú và Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ thể đó đang đăng kí thường trú yêu cầu đối tượng phải thực hiện trình báo việc tạm vắng thì đối tượng cần phải làm phiếu trình báo việc tạm vắng.
Mục lục bài viết
1. Phiếu khai báo tạm vắng là gì?
Bất cứ một cá nhân nào khi đi khỏi nơi đăng ký thường trú nhằm mục đích sinh sống, làm việc, lao động, học tập hay vì các nguyên nhân khác tại một địa điểm khác thuộc xã, phường, thị trấn khác với địa phương nơi mình đã đăng ký thường trú thì đều phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký tạm trú, tạm vắng tại địa phương đó. Phiếu khai báo việc tạm vắng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra và dùng để quản lý dân cư ở các địa phương. Phiếu khai báo việc tạm vắng được sử dụng phổ biến trong thực tế và có những vai trò quan trọng.
Phiếu khai báo tạm vắng là biểu mẫu được lập ra và sử dụng với đối tượng phải trình báo việc tạm vắng với Công an xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú trong một khoảng thời gian cụ thể. Mẫu nêu rõ thông tin đầy đủ về lý do vắng mặt và địa chỉ nơi đến, thông tin đối tượng khai báo tạm vắng, nơi đăng ký thường trú. Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú và có hiệu lực từ ngày 01/7/2021. Sau khi hoàn thành việc lập biên bản, người tiếp nhận khai báo và thủ trưởng cơ quan cần ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu (nếu có) để biên bản có giá trị.
2. Mẫu phiếu khai báo tạm vắng:
Mẫu CT03 ban hành
theo TT số 56 /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021
…(1)
.…(2)
Số: /TV
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phú
PHIẾU KHAI BÁO TẠM VẮNG
1. Họ, chữ đệm và tên:
2. Ngày, tháng, năm sinh:……/……/……..
3. Giới tính:
4. Số định danh cá nhân/CMND:
5. Nơi thường trú:
6. Nơi tạm trú:
7. Nơi ở hiện tại:
8. Tạm vắng từ ngày, tháng, năm:…………/…….…/…………… đến ngày..…….…/ ……………../ ..………….
9. Lý do tạm vắng:…………………
Địa chỉ nơi đến(3):……………………
……..……ngày ..……tháng..……năm..……
NGƯỜI TIẾP NHẬN KHAI BÁO
(Ký, ghi rõ họ tên)
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(Chữ ký số của Thủ trưởng cơ quan)
3. Hướng dẫn soạn thảo phiếu khai báo tạm vắng:
(1) Cơ quan cấp trên của cơ quan đăng ký cư trú
(2) Cơ quan đăng ký cư trú
(3) Ghi rõ số nhà, đường phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc; xã/phường/thị trấn; quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Một số quy định về khai báo tạm vắng:
4.1. Các đối tượng phải khai báo tạm vắng:
Theo quy định của Luật cư trú 2020 có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2021, các đối tượng phải khai báo tạm vắng khi thuộc các trường hợp cụ thể sau đây:
– Trường hợp thứ nhất: Các đối tượng đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi mình đang cư trú từ một ngày trở lên đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt quản chế, cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách.
– Trường hợp thứ hai: Các đối tượng đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đang cư trú từ một ngày trở lên đối với người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng.
– Trường hợp thứ ba: Các đối tượng đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện nơi đang cư trú từ ba tháng liên tục trở lên đối với người trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc người đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (hiện hành chỉ quy định người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên).
– Trường hợp thứ tư: Các đối tượng đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các mục cụ thể đã nêu trên, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Như vậy, theo quy định của pháp luật, những người thuộc diện như sau phải đăng ký tạm vắng theo quy định của pháp luật, bao gồm các đối tượng cụ thể sau:
– Các bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
– Các chủ thể đang trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
4.2. Các hình thức khai báo tạm vắng để không bị xóa hộ khẩu:
Theo quy định của Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ 01/7/2021, có bốn cách khai báo tạm vắng để không bị xóa hộ khẩu, cụ thể như sau:
– Hình thức thứ nhất: Thực hiện khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc tại địa điểm tiếp nhận khai báo tạm vắng do cơ quan đăng ký cư trú quy định của pháp luật.
– Hình thức thứ hai: Thực hiện khai báo tạm vắng thông qua số điện thoại hoặc hộp thư điện tử do cơ quan đăng ký cư trú
– Hình thức thứ ba: Thực hiện khai báo tạm vắng thông qua trang thông tin điện tử của cơ quan đăng ký cư trú hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú.
– Hình thức thứ tư: Thực hiện khai báo tạm vắng thông qua ứng dụng trên thiết bị điện tử.
5. Thủ tục đăng ký tạm trú từ 01/7/2021:
Khái niệm tạm trú:
Đại chỉ tạm trú được hiểu là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.
Điều kiện đăng ký tạm trú:
Các điều kiện đăng ký tạm trú bao gồm hai điều kiện cụ thể sau:
– Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn.
– Các chủ thể không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
Như vậy, đề được đăng kí tạm trú các chủ thể phải đáp ứng hai điều kiện trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hồ sơ đăng ký tạm trú:
Theo Điều 28 Luật cư trú năm 2020, hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm các loại giấy tờ cự thể như sau:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.
Cần lưu ý đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Các loại giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
Thủ tục đăng ký tạm trú:
Theo Luật cư trú 2020, thủ tục đăng ký tạm trú của công dân từ 01/07/2021 được thực hiện theo các bước sau:
– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến Công an cấp xã nơi mình dự kiến tạm trú.
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú của các cá nhân, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện việc kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký tạm trú đó. Đối với trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú phải có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú. Trong trường hợp từ chối đăng ký tạm trú của công dân thì ơ quan đăng ký cư trú phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Theo quy định của pháp luật, thời hạn tạm trú tối đa là hai năm. Nếu muốn tiếp tục tạm trú thì trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
– Cần lưu ý rằng dù đã đăng ký tạm trú nhưng trong các trường hợp cụ thể công dân vẫn có thể bị xóa đăng ký tạm trú.