Những người muốn được vào Đảng phải là những người có đủ các điều kiện và yêu cầu do pháp luật đề ra. Trong các trường hợp giới thiệu người vào đảng được quy định như thế nào và Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng là gì?
- 2 2. Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng:
- 4 4. Một số quy định của pháp luật về giới thiệu người vào đảng:
1. Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng là gì?
Đảng viên giới thiệu người vào Đảng là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Ngoài ra, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cũng có thể xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng.
Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục đề nghị kết nạp đảng là mẫu bản công văn được lâp ra để giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục đề nghị kết nạp đảng theo quy định của pháp luật nếu người đó đủ các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định. Mẫu công văn nêu rõ thông tin đảng viên.
2. Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng:
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐẢNG BỘ……………………….
HUYỆN UỶ…………
Số….-CV/………..
“V/v người vào Đảng đã được chi bộ, đảng uỷ cơ sở làm thủ tục đề nghị kết nạp Đảng ”
…………, ngày…tháng…năm…
Kính gửi: – Ban thường vụ………
Đảng uỷ (Chi uỷ) cơ sở …….
Giới thiệu đồng chí……… Sinh ngày… tháng … năm……
Quê quán …………
Đã được Chi bộ ………. ra Nghị quyết số….. NQ /CB ngày…. tháng…. năm……; Báo cáo số….…BC/ĐU ngày …. tháng …. năm ……. của Đảng uỷ bộ phận (nếu có) ……. và được Đảng uỷ cơ sở ….… ra Nghị quyết số….-NQ/ĐU ngày..…. tháng….. năm..… đề nghị kết nạp vào Đảng (hồ sơ đề nghị kết nạp đảng viên gửi kèm theo).
Đề nghị các đồng chí chỉ đạo cấp uỷ đảng trực thuộc phân công đảng viên chính thức theo dõi, giúp đỡ và xem xét để kết nạp đồng chí vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nơi nhận:
– Như trên
– Lưu VP đảng uỷ.
T/M ĐẢNG UỶ (CHI UỶ)
BÍ THƯ
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
3. Hướng dẫn làm Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng:
– Soạn thảo đầy đủ nội dung trong Mẫu số 17A-KNĐ: Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng
– Thay mặt Đảng ủy, Bí Thư (ký, đóng dấu, ghi rõ họ và tên)
4. Một số quy định của pháp luật về giới thiệu người vào đảng:
4.1. Điều kiện để được kết nạp vào Đảng:
Điều kiện thứ nhất đó là về tuổi:
– Tại thời điểm chi bộ xét kết nạp, người vào Đảng phải đủ 18 tuổi đến đủ 60 tuổi (tính theo tháng).
– Việc kết nạp vào Đảng những người trên 60 tuổi do cấp ủy trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định và phải có đủ các điều kiện gồm:
+ Có sức khỏe và uy tín;
+ Đang công tác, cư trú ở cơ sở chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc do yêu cầu đặc biệt;
+ Được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
(Khoản 1.1 Mục 1 Quy định 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016; Khoản 1.1 Mục 1
Điều kiện thứ hai về trình độ học vấn
– Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên.
– Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, không bảo đảm được quy định tại Điểm 1, Quy định 29-QĐ/TW phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.
– Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.
(Khoản 1.2 Mục 1 Quy định 29-QĐ/TW; Khoản 1.2 Mục 1
Điều kiện thứ ba, Thừa nhận và tự nguyện thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng:
(Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011).
Điều kiện thứ tư Cá nhân qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xét để kết nạp vào Đảng:
(Khoản 2 Điều 1 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011).
Điều kiện thứ năm Điều kiện về lý lịch:
– Người vào Đảng tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy định, chịu trách nhiệm về nội dung đã khai; nếu có vấn đề nào không hiểu và không nhớ chính xác thì phải báo cáo với chi bộ.
– Lý lịch phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu.
Trong đó, khi một cá nhân được xét kết nạp vào Đảng, những đối tượng sau đây cần thẩm tra về lý lịch gồm người vào Đảng; cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ (chồng) hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng bản thân; vợ hoặc chồng, con đẻ của người vào Đảng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
(Khoản 3.3, 3.4 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW).
Điều kiện thứ sáu Được Đảng viên chính thức giới thiệu:
– Trường hợp là nơi có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng trong độ tuổi thanh niên phải là đoàn viên, được ban chấp hành đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
– Trường hợp ở các cơ quan, doanh nghiệp nơi không có tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, người vào Đảng phải là đoàn viên công đoàn, được ban chấp hành công đoàn cơ sở và một đảng viên chính thức giới thiệu.
(Khoản 1 Điều 4 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011).
Điều kiện thứ bảy, Bồi dưỡng nhận thức về Đảng (tham gia lớp cảm tình Đảng:
Người vào Đảng phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, có giấy chứng nhận do trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện hoặc tương đương cấp; nơi không có trung tâm bồi dưỡng chính trị thì do cấp ủy có thẩm quyền kết nạp đảng viên cấp.
(Khoản 3.1 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW).
Điều kiện cuối cùng đó là Có đơn xin vào Đảng
Người vào Đảng phải tự làm đơn, trình bày rõ những nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về động cơ xin vào Đảng.
(Khoản 3.2 Mục 3 Hướng dẫn 01-HD/TW
Như vậy khi có đầy đủ các điều kiện như trên thì các cá nhân mới có thể được kết nạp đảng theo quy định của pháp luật và hoàn tất các thủ tục theo quy định
4.2. Ai được phép giới thiệu người vào Đảng:
Đảng viên giới thiệu người vào Đảng là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở. Ngoài ra, Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cơ sở hoặc tập thể chi đoàn cơ sở; Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở cũng có thể xem xét, ra nghị quyết giới thiệu đoàn viên vào Đảng.
Theo đó việc giới thiệu người vào Đảng phải dựa theo quy định pháp luật đề ra như đã nêu ở quy định trên đây. Người vào Đang phải là Công dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên, thừa nhận và tự nguyện: thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở Đảng; qua thực tiễn chứng tỏ là người ưu tú, được nhân dân tín nhiệm, đều có thể được xem xét để kết nạp vào Đảng theo quy định của pháp luật.
Việc kết nạp đảng viên mới là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, góp phần phát triển, nâng cao chất lượng và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng nói chung và các cá nhân Đảng viên mới nói riêng. Được đứng trong hàng ngũ của Đảng là một niềm tự hào vô cùng lớn lao. chính vì thế mà việc giới thiệu người vào Đảng cũng cần được thực hiện nghiêm túc và chặt ché theo quy định để có thể chọn ra những người đầy đủ các tiêu chuẩn và yêu cầu vào hàng ngũ của Đảng.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 17A-KNĐ: Mẫu công văn giới thiệu người vào đảng đã được chi bộ làm thủ tục kết nạp đảng và các thông tin pháp lý khác dưa trên quy định của pháp luật hiện hành.