Việc lựa chọn giải thể doanh nghiệp là điều mà không một chủ doanh nghiệp nào mong muốn. Nhưng đứng trước những khó khăn không thể tháo gỡ thì đây là cách để bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp và người lao động. Dưới đây là mẫu công văn giải thể doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Công văn giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể chỉ sự không còn hoặc làm cho không còn đủ điều kiện để tồn tại như một chỉnh thể, một tổ chức nữa. Theo đó có thể thấy, giải thể doanh nghiệp được hiểu là việc chấm dứt tư cách pháp nhân và các quyền, nghĩa vụ liên quan của doanh nghiệp.
Công văn giải thể doanh nghiệp là mẫu văn bản mà doanh nghiệp dùng để gửi cơ quan có thẩm quyền trình bày về việc giải thể doanh nghiệp theo quy định của
Công văn giải thể doanh nghiệp được dùng gửi tới cơ quan có thẩm quyền khi hoạt đông kinh doanh của công ty thua lỗ muốn giải thể doanh nghiệp, đồng thời xin xác nhận về việc không nợ thuế, đóng cửa Mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp được thu hồi.
2. Mẫu công văn giải thể doanh nghiệp:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–*****——
…, ngày … tháng … năm …
Kính gửi: Chi cục thuế …
Công ty …được thành lập theo Giấy Chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số …, do Sở Kế hoạch và Đầu tư … cấp ngày…, tháng…, năm …
Mã số thuế: …
Trụ sở chính: …
Ngành nghề kinh doanh: …
Vì lý do hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả …
Căn cứ vào Điều ….. của Luật Doanh Nghiệp năm …. về thủ tục GTDN, Công ty … quyết định GTDN (Quyết định được gửi kèm theo công văn), đồng thời xin xác nhận về việc không nợ thuế, đóng cửa Mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế của doanh nghiệp được thu hồi.
Vậy chúng tôi kính báo và đề nghị Quý cơ quan giúp đỡ để công ty tiến hành thủ tục giải thể theo đúng theo quy định pháp luật Việt Nam hiện hành.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Nơi nhận
–Cục thuế tp …
–Chi cục thuế …
–Sở kế hoạch và đầu tư …
–Lưu VP
3. Hướng dẫn soạn công văn giải thể doanh nghiệp:
– Phần kính gửi ghi tên cơ quan thuế mà doanh nghiệp đa dăng ký thuế;
– Ghi rõ thông tin của doanh nghiệp muốn giải thể như: mã số thuế:, trụ sở chính, ngành nghề kinh doanh, lý do muốn giải thể như (Vì lý do hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả …)
4. Điều kiện doanh nghiệp bị giải thể:
Theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp bị giải thể khi đáp ứng được các điều kiện sau:
Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau:
Thứ nhất, là khi doanh nghiệp kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn về thời hạn hoạt động của công ty;
Thứ hai, Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên và chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Thứ ba, Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Thứ tư, khi doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
5. Các trường hợp giải thể doanh nghiệp:
Có 02 trường hợp giải thể doanh nghiệp là giải thể tự nguyện hoặc giải thể bắt buộc. Theo khoản 1 Điều 207
Giải thể tự nguyện
-Doanh nghiệp kết thúc thời hạn đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn.
Trường hợp Điều lệ công ty có quy định về thời hạn hoạt động của doanh nghiệp, khi hết thời hạn này, nếu các thành viên không muốn gia hạn hoạt động thì công ty phải tiến hành giải thể.
Thời hạn hoạt động của doanh nghiệp có thể do thỏa thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc do sự cấp phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
-Theo quyết định của chủ doanh nghiệp
Doanh nghiệp giải thể theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty TNHH, của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần.
Trường hợp này, quyết định giải thể bắt nguồn từ sự tự nguyện và chủ động của chủ doanh nghiệp. Việc giải thể có thể do lợi nhuận thấp, thua lỗ kéo dài… doanh nghiệp lựa chọn giải thể để thu hồi vốn hoặc để chuyển sang loại hình kinh doanh khác.
Giải thể bắt buộc
– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp trong thời hạn 06 tháng liên tục.
Với một số loại hình doanh nghiệp, có đủ số lượng thành viên tối thiểu là một trong những điều kiện để tồn tại và hoạt động.
Theo đó, khi không đủ số lượng thành viên tối thiểu, công ty phải bổ sung thành viên cho đủ số lượng tối thiểu, Nếu trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không bổ sung đủ thành viên hoặc không chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp khác thì phải tiến hành giải thể doanh nghiệp.
– Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp (theo khoản 15 Điều 3 Luật Doanh nghiệp 2020).
Do đó, việc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũng có nghĩa là Nhà nước không công nhận tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
Theo đó, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể.
Giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án theo
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Một là, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
Hai là, Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
Ba là, Việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật Doanh nghiệp năm 2020;
Bốn là, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
Năm là, Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều Điều 209 Luật Doanh nghiệp năm 2020 mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Sáu là, Người quản lý công ty có liên quan phải chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại Điều 209 Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Như vậy việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của Tòa án được thực hiện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định giải thể. Ngoài ra người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp