Trường hợp với các lý do khác nhau mà tổ chức, cá nhân muốn ngưng sử dụng dịch vụ internet thì cần làm công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Vậy công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet là gì, mục đích của mẫu đơn?
– Internet hay Mạng là một hệ thống thông tin toàn cầu có thể được truy nhập công cộng gồm các mạng máy tính được liên kết với nhau. Hệ thống này truyền thông tin theo kiểu nối chuyển gói dữ liệu (packet switching) dựa trên một giao thức liên mạng đã được chuẩn hóa (giao thức IP)
– Dịch vụ Internet là một loại hình dịch vụ viễn thông, bao gồm dịch vụ truy nhập Internet và dịch vụ kết nối Internet:
–
2. Mẫu công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————
CÔNG TY ………
———
Số: ……./CV-……..
V/v ngừng sử dụng dịch vụ Interner
………., ngày ……tháng …….năm ……
Kính gửi: Trung tâm Dịch vụ khách hàng – Bưu điện TP Hà Nội
Tên công ty: …….
Địa chỉ: ………..
Mã số thuế: ……
Điện thoại: …………. Fax: ………
Đại diện: ………… Chức vụ: …….
Mã thanh toán: ……….
Hiện tại Công ty chúng tôi đang sử dụng gói dịch vụ Internet ………………… của Quý Trung tâm đã chạy ổn định, nay chúng tôi muốn ngừng sử dụng các gói dịch vụ Internet đã đăng ký trước đây, bao gồm:
1. ………..
2. …………
Nay chúng tôi kính mong Quý Trung tâm ngừng cung cấp hai gói cước trên cho chúng tôi kể từ ngày …./…../…….
Xin trân trọng cảm ơn!
ĐẠI DIỆN CÔNG TY
3. Hướng dẫn soạn thảo Mẫu công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet:
– Lập đầy đủ các nội dung như trên về mẫu công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet
– Phần nội dung: Ghi các thông tin về lí do, nội dung tạm ngừng sử dụng gói dịch vụ Internet
– Dại diện công ty ký và ghi rõ họ và tên
4. Một số quy định của pháp luật về cung cấp dịch vụ Internet:
Người sử dụng Internet là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet hoặc điểm truy nhập Internet công cộng để sử dụng các ứng dụng và dịch vụ trên Internet.. Căn cứ dự trên nghị định Số: 02/VBHN-BTTTT quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng quy định một số nội dung như sau:
4.1.Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng:
Tại Điều 9. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng:
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển “Đại lý Internet” trên đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet; trường hợp Đại lý Internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Điều 35 Nghị định này;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết bao gồm các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Trường hợp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng, đại lý Internet còn có các quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điều 36 Nghị định này;
e) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
g) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
h) Được tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
i) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
k) Đại lý Internet không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Đại lý Internet có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều 36 Nghị định này.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” trên đó bao gồm thông tin về tên doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp; trường hợp điểm truy nhập Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng treo biển theo quy định tương ứng tại điểm c khoản 2 Điều 35 Nghị định này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, đ, e, h, i khoản 1 Điều này;
c) Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tuân thủ thời gian hoạt động theo quy định tại khoản 8 Điều 36 Nghị định này
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a, c, d, e, g, h, i khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm a, c, e, h, i khoản 1 Điều này.
5 Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về thời gian hoạt động của các đại lý Internet và điểm truy nhập Internet công cộng không cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Như vậy, chúng ta có thể thấy việc sử dụng internet phải tuân thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ giữa các bên và lưu ý Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm. Khách hàng Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó, Nếu các cá nhân đã kí hợp đồng sử dụng internet muốn ngưng sử dụng dịch vụ inrternet thì cần thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã kí kết.
4.2 Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet:
Tại Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet:
Ngoài việc tuân thủ các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật viễn thông, người sử dụng Internet còn có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
2. Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng.
3. Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào.
4. Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định này.
Căn cứ vào các quy định trên thì việc sử dụng các dịch vụ trên Internet trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật, Tuân thủ thời gian hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng, Không được kinh doanh lại các dịch vụ Internet dưới bất kỳ hình thức nào, và Tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và các quy định khác có liên quan tại Nghị định Số: 02/VBHN-BTTTT quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
Trên đây là thông tin của chúng tôi về Mẫu công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet, Hướng dẫn soạn thảo Mẫu công văn đề nghị ngừng cung cấp dịch vụ Internet chi tiết nhất và các thông tin pháp lý liên quan khác.
Cơ sở pháp lý: Nghị định Số: 02/VBHN-BTTTT quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng