Khi các cá nhân của các doanh nghiệp có hành vi mang đồ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp ra khỏi công ty mà chưa có sự cho phép của công ty đó thì các chủ thể có thẩm quyền sẽ lập biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan đối với các chủ thể vi phạm.
Mục lục bài viết
1. Biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan là gì?
Việc ban hành hệ thống quy chế, quy phạm, quy trình có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý điều hành doanh nghiệp; tuy nhiên để xây dựng và ban hành một văn bản quy phạm hợp pháp, phù hợp thực tế, đảm bảo tính khoa học ứng dụng là điều không đơn giản. Để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi người lao động cần thực hiện đúng nội quy của cơ quan. Đặc biệt, đối với các đồ vật trong công ty, các chủ thể không có quyền mang đi nếu chưa có sự đồng ý. Nếu cơ quan phát hiện có hành vi này xảy ra thì sẽ lập biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ và có hình thức xử phạt cụ thể đối với các cá nhân có hành vi vi phạm.
Mẫu biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan. Các đồ trái phép mang ra khỏi cơ quan bao gồm các đồ vật, vật dụng của cơ quan doanh nghiệp, khi chưa được phép mà cá nhân đó đã mang ra khỏi cơ quan. Mẫu nêu rõ thời gian địa điểm lập biên bản, nội dung xử lý, thời gian địa điểm lập biên bản, thông tin bên xử lý…
2. Mẫu biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan:
CÔNG TY …
Số: ………
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————-
……….., ngày…tháng…năm…
BIÊN BẢN
V/v: Xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan
Căn cứ nội quy cơ quan……..
Hôm nay hồi …….giờ……..phút, ngày……tháng……năm…
Tại ………
Người lập biên bản:
Họ tên: ……… Chức vụ: …
Với sự chứng kiến của:
Họ tên: ……… Chức vụ: …..
Người bị lập biên bản:
Họ tên: ………. Chức vụ: ……
Tiến hành lập biên bản về việc mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan với những nội dung như sau:
Thời gian, địa điểm xảy ra vụ việc: ………
Diễn biến vụ việc xảy ra:……………
Đồ vật bị mang trái phép:…………Giá trị:……… (bằng số)…………(bằng chữ)
Thiệt hại xảy ra (nếu có):………
Biên bản này được lập thành hai bản, một bản lưu tại cơ quan, một bản do người bị lập biên bản năm giữ.
Người lập biên bản
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người bị lập biên bản
(Ký và ghi rõ họ tên)
Lãnh đạo đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan:
– Phần mở đầu:
+ Tên công ty.
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm làm biên bản.
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Căn cứ xử lý vi phạm.
+ Thời gian và địa điểm cụ thể lập biên bản.
+ Thông tin của người lập biên bản.
+ Thông tin của người chứng kiến.
+ Thông tin của người bị lập biên bản.
+ Nội dung biên bản xử lý mang đồ trái phép ra khỏi cơ quan.
+ Diễn biến vụ việc.
+ Thiệt hại xảy ra.
– Phần cuối biên bản:
+ Ký và ghi rõ họ tên của người lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người chứng kiến.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người bị lập biên bản.
+ Ký tên và đóng dấu của lãnh đạo đơn vị.
4. Một số quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật lao động:
4.1. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động:
Theo Điều 122
“1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.”
Về cơ bản, nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động theo Bộ luật lao động 2019 vẫn được thực hiện giống với Bộ luật lao động 2012 bao gồm những nội dung như sau:
– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
– Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên.
– Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
– Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Việc xử lý kỷ luật đối với người chưa thành niên đã được Bộ luật lao động 2019 điều chỉnh. Theo đó, thay vì phải có mặt cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật khi xử lý kỷ luật thì người dưới 15 tuổi chỉ cần sự tham gia của người đại diện theo pháp luật.
Bên cạnh đó, Bộ luật lao động 2019 cũng quy định về việc không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
4.2. Hình thức xử lý kỷ luật lao động:
Theo Điều 124 Bộ luật lao động 2019 quy định nội dung như sau:
“1. Khiển trách.
2. Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
3. Cách chức.
4. Sa thải.”
Bộ luật lao động 2019 đã liệt kê 04 hình thức xử lý kỷ luật lao động mà người lao động có thể bị áp dụng, đó là:
– Thứ nhất, khiển trách:
Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất đối với người lao động khi vi phạm. Trong đó, các hành vi cụ thể sẽ được quy định trong nội quy lao động.
Tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà người lao động có thể bị áp dụng hình thức kéo dài thời hạn nâng lương thường xuyên so với thời hạn được các bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên việc kéo dài thời hạn không được quá 06 tháng.
– Thứ ba, cách chức:
Thông thường, hình thức kỷ luật này chỉ dành cho người lao động đang giữ một chức vụ nhất định. Người lao động chỉ bị cách chức với các lỗi vi phạm dẫn đến kỷ luật cách chức được quy định trong nội quy lao động.
– Thứ tư, sa thải:
Đây là hình thức xử lý kỷ luật nặng nhất đối với hành vi vi phạm nghiêm trọng. Điều 125
“Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, cụ thể 04 nhóm hành vi người lao động bị sa thải bao gồm:
– Nhóm 1: Trộm cắp; Tham ô; Đánh bạc; Cố ý gây thương tích; Sử dụng ma túy tại nơi làm việc.
– Nhóm 2: Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ; Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, Gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động; Quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Nhóm 3: Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật; Bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Trong đó, tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật.
– Nhóm 4: Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong 365 ngày mà không có lý do chính đáng.
Lý do chính đáng được quy định gồm: Thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
BLLĐ 2019 đã bổ sung thêm 01 trường hợp bị áp dụng hình thức sa thải là người lao động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc. Việc bổ sung quy định này là thực sự cần thiết, góp phần đảm bảo môi trường làm việc lành mạnh, giúp người lao động an tâm làm việc, đặc biệt với lao động nữ.