Trong một số trường hợp các cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính, khi đó người có thẩm quyền sẽ ra biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Mục lục bài viết
- 1 1. Biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 3 3. Hướng dẫn viết biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
- 4 4. Quy định pháp luật về việc giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
1. Biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính là gì?
Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. (Khoản 2 Điều 2
Tại Điều 70
“Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.”
Như vậy, có thể thấy trong trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương.
Biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính là biên bản do chủ thể có thẩm quyền lập ra khi bản giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính được dùng để ghi nhận lại việc các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong biên bản cung cấp những thông tin liên quan đến cá nhân, tổ chức không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người giao quyết định hành chính, người chứng kiến,…
2. Mẫu biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Mẫu biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành trong phụ lục của Nghị định số 125/2020/NĐ – CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn. Mẫu biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Mẫu số: 04/BB
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN[1] TÊN CƠ QUAN[2] ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: /BB-KNQĐ |
BIÊN BẢN
Về việc <cá nhân/tổ chức> vi phạm hành chính không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính
(Áp dụng đối với trường hợp giao quyết định xử phạt trực tiếp)
Hôm nay, ngày … tháng … năm… tại…..
Chúng tôi gồm:
1. Người giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Họ và tên:… Chức vụ: ……
Đơn vị:……
2. Với sự chứng kiến của đại diện chính quyền:
Họ và tên:……. Chức vụ: ……
Cơ quan:[3]…….
Tiến hành lập biên bản về việc <ông (bà)/tổ chức> vi phạm có tên sau đây cố tình không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
<Họ và tên>: …….. Giới tính: ……
Ngày, tháng, năm sinh: …/…./….. Quốc tịch: …….
Nghề nghiệp:….
Nơi ở hiện tại:….
Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu: ……; ngày cấp:…./…./ ……;
nơi cấp:…..
Mã số thuế (nếu có):…
<Tên tổ chức vi phạm>:….
Địa chỉ trụ sở chính:…..
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ……
Ngày cấp:…./…./……; nơi cấp: ……
Mã số thuế: ……
Người đại diện theo pháp luật:[4] …… Giới tính: ……
Chức danh: … là <cá nhân/tổ chức> vi phạm có tên trong Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số …../QĐ-…. ngày … tháng … năm ….. do [5]….… ký, nhưng <cá nhân/tổ chức> này cố tình không nhận Quyết định.
Biên bản gồm …… trang, được lập thành …. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà)[6] …. là đại diện của [3] …… nơi <cá nhân vi phạm cư trú/tổ chức vi phạm đóng trụ sở> 01 bản, 01 bản lưu hồ sơ./.
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG (Xác nhận, ký và ghi rõ họ tên, chức vụ) | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN (Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị) |
3. Hướng dẫn viết biên bản về việc cá nhân, tổ chức vi phạm không nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
[1] Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp ở địa phương có thêm tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc xã, phường, thị trấn nơi cơ quan, tổ chức ban hành văn bản đóng trụ sở. Tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được viết tắt những cụm từ thông dụng.
[2] Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản là tên chính thức, đầy đủ của cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước của người có thẩm quyền ban hành văn bản. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức ban hành văn bản và tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu có).
Ghi họ tên, chức vụ và đơn vị công tác của Người giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính và đại diện chính quyền chứng kiến.
Đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, ghi tên, giới tính, ngày tháng năm sinh; Quốc tịch theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân.
Phần địa chỉ ghi chi tiết địa chỉ của cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở đối với tổ chức có hành vi vi phạm, ghi rõ số nhà, thôn/xóm/tổ dân phố, tên đường, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
[3] Ghi tên của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cá nhân vi phạm cư trú/tổ chức vi phạm đóng trụ sở;
[4] Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp;
[5] Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
[6] Ghi họ và tên của người đại diện chính quyền nơi cá nhân vi phạm cư trú/tổ chức vi phạm đóng trụ sở.
4. Quy định pháp luật về việc giao quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
Nghị định số 125/2020/NĐ – CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định về việc giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn tại Điều 39. Giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn như sau:
“1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi hoặc giao quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
2. Quyết định xử phạt được gửi bằng phương thức điện tử theo địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế đối với trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì quyết định xử phạt được giao trực tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính theo khoản 3 khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì công chức giao quyết định xử phạt phải lập biên bản về việc giao quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
4. Trường hợp quyết định xử phạt được gửi qua đường bưu chính bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp cơ quan thuế gửi quyết định xử phạt qua đường bưu chính thì giấy báo phát của bên bưu chính (xác nhận đã giao quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt) được lưu vào hồ sơ xử phạt.”
Như vậy quy định về việc lập biên bản không nhận quyết định xử phạt hành chính về thuế, hóa đơn đối với cơ quan, tổ chức cũng tuân theo những quy định cơ bản của pháp luật vi phạm hành chính về việc gửi quyết định vi phạm hành chính.