Người phạm tội là người có đủ dấu hiệu chủ thể của tội phạm và đã thực hiện hành vi được luật hình sự quy định là tội phạm. Người phạm tội có thể là phạm tội riêng lẻ hoặc là người phạm tội trong đồng phạm. Người phạm tội khi biết về lỗi sai của mình thì nên ra tự thú hoặc đầu thú để có thể giam nhẹ trách nhiệm hình sự.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú, đầu thú là gì?
Mẫu biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú, đầu thú là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép lại việc tiếp nhận người phạm tội ra đầu thú nhận tội. Mẫu biên bản nêu rõ thời gian địa điểm lập biên bản, nội dung sự việc
Mẫu biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú, đầu thú được lập ra để ghi chép lại nội dung tiếp nhận người phạm tội ra tự thú, đầu thú.
2. Mẫu biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú, đầu thú mới nhất:
Mẫu được ban hành theo Mẫu số 24 Thông tư 119/2017/TT-BCA của Bộ Công an quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự với nội dung sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
TIẾP NHẬN NGƯỜI PHẠM TỘI RA TỰ THÚ/ĐẦU THÚ (1)
Hồi ………. giờ ………… ngày…………… tháng …………… năm ……… tại ……..
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: ………………
Chức danh: ………..
Ông/bà: …………
Ông/bà: ……………………… là người chứng kiến.
Căn cứ Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản về việc người thực hiện hành vi phạm tội ra tự thú/đầu thú đối với:
Họ tên: ………… Giới tính: …..
Tên gọi khác: ………
Sinh ngày ………… tháng ……….. năm ………….. tại: ………
Quốc tịch: …..; Dân tộc: …………..; Tôn giáo: ……..
Nghề nghiệp: …………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:……………
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp:
Nơi thường trú: ……….
Nơi tạm trú: ……………
Nơi ở hiện tại: ……..
Nội dung(2):……………
(1) Mẫu dùng khi người phạm tội đến tự thú hoặc đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản theo khoản 1 Điều 152 BLTTHS;
(2) Ghi tóm tắt diễn biến sự việc, lời khai của người tự thú/đầu thú và những đồ vật, tài liệu thu giữ do người tự thú/đầu thú giao nộp……………..
Tình trạng sức khỏe của người phạm tội ra tự thú/đầu thú(3):………
Việc tiếp nhận người phạm tội ra tự thú/đầu thú kết thúc vào hồi …………. giờ ………… ngày…………tháng………….năm
Biên bản đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây. Biên bản được lập thành hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI PHẠM TỘI TỰ THÚ/ĐẦU THÚ NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(3) Sức khỏe bình thường hoặc có thương tích, bệnh lý.
3. Một số quy định về tiếp nhận người phạm tội ra tự thú, đầu thú:
– Tự thú được quy định tại Điểm h, khoản 1 Điều 4
Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Người tự thú là người sau khi có hành vi phạm tội đã tự ăn năn về tội lỗi của mình mà tự nguyện khai báo và giúp các cơ quan bảo vệ pháp luật nhanh chóng làm rõ các tình tiết của vụ án và ngăn chặn các hành vi phạm tội khác. Người phạm tội được coi là tự thú khi chính người đó tự đến cơ quan có trách nhiệm khai báo đầy đủ về hành vi phạm tội của mình. Người tự thú bao gồm: những người đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng chưa bị phát giác hoặc đã bị phát hiện, bị giam giữ, bị phạt tù đã bỏ trốn hoặc đang bị truy nã mà ra tự thú.
– Khi có người phạm tội tự thú thì cơ quan tiếp nhận (cán bộ tiếp nhận) phải lập biên bản về việc tự thú. Biên bản phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người tự thú, hành vi mà họ đã phạm tội, những tài liệu, vật chứng, dụng cụ gây án, tài sản và tất cả các tình tiết khác có liên quan…
+ Căn cứ vào các quy định của pháp luật thì chỉ có Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát mới có thẩm quyền giải quyết những vấn đề liên quan đến việc tự thú. Nếu việc tự thú do cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức này phải chuyển ngay biên bản đến Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết.
+ Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát tiếp nhận người tự thú phải kịp thời thực hiện các yêu cầu và các hoạt động theo quy định của pháp luật và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đồng thời đảm bảo những biện pháp cần thiết để giải quyết vụ án.
+ Vì lời tự thú là một tài liệu rất quan trọng để giải quyết vụ án nên cơ quan điều tra phải kiểm tra kỹ những thông tin trong lời tự thú. Phải làm rõ động cơ, mục đích của người tự thú, đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ khác để xem lời tự thú có chính xác và đúng đắn hay không nhằm loại trừ các trường hợp tự thú về tội nhẹ để che giấu tội nặng hơn hoặc nhận tội thay cho người khác.
– Đầu thú được quy định tại Điểm i, khoản 1 Điều 4
Căn cứ pháp lý về người phạm tội tự thú, đầu thú:
– Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm
– Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.”
Tự thú, biên bản tự thú:
– Điều luật bổ sung thêm trường hợp người phạm tội đầu thú so với quy định tương ứng của
– Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản vê việc tự thú, đầu thú. Trong biên bàn phải ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lơi khai cùa người tự thú, đâu thú. Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú theo mẫu TBTP1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 hướng dẫn thi hành
Cơ quan có thẩm quyền:
– Sau khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
– Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải kiểm tra xem tội phạm tự thú, đầu thú có thuộc thâm quyên điêu tra của mình hay không. Nếu thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 24 giờ, việc thông báo phải bằng văn bản. Trong trường hợp xác định tội phạm tự thú, đầu thú không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiêp nhận tự thú, đâu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thầm quyền đề tiếp nhận, giải quyết.
Ý nghĩa của việc người phạm tội tự thú, đầu thú:
– Quy định trường hợp tự thú trong pháp luật là thể hiện chính sách khoan hồng nhất quán của Nhà nước ta, thể hiện truyền thống nhân đạo của dân tộc ta đối với những người lầm lỗi mà chịu ăn năn hối cải. Thành tâm tự thú là một hành vi tích cực và là biểu hiện của sự ăn năn muốn hối cải của người đã có lỗi trong việc thực hiện hành vi phạm pháp.
– Luật hình sự quy định việc người phạm tội tự thú là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Quy định về tự thú còn là quy định mang tính phòng ngừa tích cực. Hành vi tự thú không chỉ giúp cho các cơ quan bảo vệ pháp luật sớm khám phá ra tội phạm và ngăn chặn được những hành vi tiếp tục thực hiện tội phạm mà còn tác động tích cực đến những đối tượng khác đã hoặc đang có hành vi phạm tội, làm cho các đối tượng này phải hoang mang, dao động mà tự kiềm chế các hành vi và ý đồ thực hiện tội phạm của mình.
– Tự thú còn có ý nghĩa tích cực ở chỗ, làm giảm bớt những chi phí cần thiết cho việc điều tra, truy bắt đối tượng phạm tội; rút ngắn thời hạn thực hiện các hành vi tố tụng. Vì những ý nghĩa đó, pháp luật tố tụng hình sự của nước ta, luôn khuyến khích tự thú. Cũng chính vì vậy mà luật cũng quy định những thủ tục tố tụng và các điều kiện pháp lý khác có lợi cho người tự thú.