Khi người bị truy nã bị bắt, chủ thể bắt người bị truy nã có thể là bất kỳ cá nhân nào hoặc do cơ quan có thẩm quyền bắt. Việc bắt người bị truy nã cần có biên bản tiếp nhận người bị bắt. Vậy biên bản tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã là gì, mục đích của mẫu biên bản?
Biên bản tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã là văn bản được lập ra để ghi chép về việc tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã với nội dung nêu rõ thông tin người bị bắt, tình trạng sức khỏe…
Mục đích của biên bản tiếp nhận người bị bắt: Khi người truy nã bị bắt, sẽ có sự tiếp nhận người bị bắt cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, việc này sẽ được ghi nhận qua biên bản tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã. Biên bản này nhằm mục đích ghi nhận quá trình tiếp nhận người bị truy nã, thông tin người bị bắt, tình trạng người bị bắt.
2. Những quy định liên quan đến người bị bắt theo quyết định truy nã:
Theo
– Cơ quan có thẩm quyền chỉ được ra quyết định truy nã khi có đủ các điều kiện sau đây:
Có đủ căn cứ xác định đối tượng quy định tại Điều 2 của Thông tư này đã bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu và đã tiến hành các biện pháp xác minh, truy bắt nhưng không có kết quả;
Đã xác định chính xác lý lịch, các đặc điểm để nhận dạng đối tượng bỏ trốn.
– Khi có đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu mà trước đó Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án đã ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà không bắt được thì Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra quyết định truy nã; trường hợp chưa có lệnh bắt bị can; bị cáo để tạm giam thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam mà Cơ quan điều tra tự mình hoặc theo yêu cầu của Viện kiểm sát, Tòa án ra ngay quyết định truy nã.
Truy nã bị can: được quy định tại Điều 231
– Khi bị can trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can.
– Quyết định truy nã ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của bị can, đặc điểm để nhận dạng bị can, tội phạm mà bị can đã bị khởi tố và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này; kèm theo ảnh bị can (nếu có).
Quyết định truy nã bị can được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt người bị truy nã.
– Sau khi bắt được bị can theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai.
Nội dung quyết định truy nã: Điều 5 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC
“1. Quyết định truy nã phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định truy nã;
b) Tên cơ quan; họ tên, chức vụ người ra quyết định truy nã;
c) Họ và tên khai sinh, tên gọi khác (nếu có), ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, nơi tạm trú hoặc nơi ở khác (nếu có) của đối tượng bị truy nã;
d) Đặc điểm nhận dạng và ảnh kèm theo (nếu có);
đ) Tội danh bị khởi tố, truy tố hoặc bị kết án, mức hình phạt mà Tòa án đã tuyên đối với người bị truy nã (nếu có);
e) Địa chỉ, số điện thoại liên hệ của cơ quan đã ra quyết định truy nã.
2. Trong trường hợp bị can, bị cáo phạm nhiều tội thì quyết định truy nã phải ghi đầy đủ các tội danh của bị can, bị cáo.”
Gửi, thông báo quyết định truy nã: Điều 6 Thông tư liên tịch số 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC
– Quyết định truy nã phải được gửi đến:
Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi đăng ký thường trú, tạm trú, nơi ở và quê quán của người bị truy nã;
Công an cấp tỉnh nơi người bị truy nã có khả năng lẩn trốn hoặc gửi đến tất cả Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Cục Cảnh sát truy nã tội phạm Bộ Công an; Phòng Cảnh sát truy nã tội phạm Công an cấp tỉnh (nơi ra quyết định truy nã);
Cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (nơi đăng ký hồ sơ nghiệp vụ);
Viện kiểm sát nhân dân có yêu cầu ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp với Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi có trại giam, trại tạm giam, Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định truy nã;
Tòa án nhân dân có yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã.
– Quyết định truy nã được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng để mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, phát hiện, bắt giữ đối tượng bị truy nã.
Bắt người đang bị truy nã: được quy định tại Điều 112 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015:
– Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
– Khi bắt người đang bị truy nã thì người nào cũng có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
– Trường hợp Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an phát hiện bắt giữ, tiếp nhận người đang bị truy nã thì thu giữ, tạm giữ vũ khí, hung khí và bảo quản tài liệu, đồ vật có liên quan, lập biên bản bắt giữ người, lấy lời khai ban đầu; giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Quyền của người bị bắt theo quyết định truy nã: được quy định tại Điều 58 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015:
– Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;
– Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;
– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.
Những việc cần làm ngay sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt: được quy định tại Điều 114 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015:
“1. Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người hoặc nhận người bị giữ, bị bắt, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 12 giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.
2. Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã.
Trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.
Trường hợp không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến Trại tạm giam nơi gần nhất.
3. Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.”
3. Mẫu biên bản tiếp nhận người bị bắt theo quyết định truy nã:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
BIÊN BẢN
TIẾP NHẬN NGƯỜI BỊ BẮT THEO QUYẾT ĐỊNH TRUY NÃ(1)
Hồi ………. giờ ………… ngày……. tháng ………. năm …….. tại ………………..
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: ……………. Chức vụ: …………………..
thuộc cơ quan………….. là người tiếp nhận.
Ông/bà: ……… là người giao.
Ông/bà: ………… là người chứng kiến.
Căn cứ khoản 1 Điều 112, Điều 115, Điều 133 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản tiếp nhận người bị bắt theo Quyết định/Lệnh truy nã số: ……………………………. ngày ……. tháng …….. năm……. Của ………………………………………………. đối với (2):
Họ tên: …………… Giới tính: ………………
Tên gọi khác: ………………….
Sinh ngày ………… tháng ……….. năm ………………… tại: ………………………..
Quốc tịch: ……………………..; Dân tộc: ………………………….; Tôn giáo: ……..
Nghề nghiệp: …………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: ………..
cấp ngày………… tháng ………… năm ………………. Nơi cấp: …………………..
Nơi cư trú: ………………
(3)…………..
Tình trạng sức khỏe của người bị bắt theo Quyết định/Lệnh truy nã (4):
………….
Việc tiếp nhận người bị bắt theo Quyết định truy nã kết thúc vào hồi ………………. giờ ……… ngày………tháng…..năm…..
Biên bản đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây. Biên bản được lập thành hai bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI GIAO
(ký tên)
NGƯỜI BỊ TRUY NÃ
(ký tên)
NGƯỜI TIẾP NHẬN
(ký tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(ký tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Mẫu dùng khi người đang bị truy nã bị bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân;
(2) Trường hợp có nhiều người bị truy nã thì ghi lần lượt nhân thân từng người theo yêu cầu trên;
(3) Nội dung: Ghi tóm tắt diễn biến sự việc, lời khai của người bị truy nã và những đồ vật, tài liệu thu giữ; nếu là đồ vật, tài liệu cần niêm phong thì phải niêm phong tại chỗ và ghi vào biên bản.
(4) Sức khỏe bình thường hoặc có thương tích, bệnh lý.