Công trình ép cọc đại trà đóng vai trò quan trọng trong thi công công trình, chính vì vậy, quá trình ép cọc cần có đội ngũ giám sát để đảm bảo an toàn và đúng với các tiêu chuẩn luật định. Bài viết này Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về biên bản theo dõi công tác ép cọc đại trà.
Mục lục bài viết
1. Biên bản theo dõi công tác ép cọc đại trà là gì?
Mẫu biên bản theo dõi công tác ép cọc đại trà là một trong số những mẫu biên bản được ứng dụng khá phổ biến hiện nay dành cho các công trình xây dựng, biên bản lập ra với mục đích theo dõi công tác ép cọc đại trà. Biên bản cung cấp đầy đủ thông tin công trình cũng như những hạng mục khác nhau. Nội dung của mẫu biên bản theo dõi công tác ép cọc đại trà cũng tương tự như những mẫu biên bản khác, cụ thể toàn bộ những thông tin cơ bản từ công trình, hạng mục công trình, và trình bày rõ ràng những thành phần trực tiếp theo dõi. Biên bản đưa ra thông tin của ban quản lý dự án, đại diện nhà đầu tư và tư vấn thiết kế, đại diện nhà thầu thi công cùng với rất nhiều những nội dung thông tin cá nhân và chức vụ rõ ràng.
Biên bản theo dõi ép cọc đại trà được lập ra nhằm báo cáo quá trình theo dõi công tác ép cọc đại trà, báo cáo những thông tin cơ bản từ công trình, hạng mục công trình, và trình bày rõ ràng những thành phần trực tiếp theo dõi.
2. Mẫu biên bản theo dõi công tác ép cọc đại trà:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
BIÊN BẢN THEO DÕI CÔNG TÁC ÉP CỌC ĐẠI TRÀ
Công trình: ….(1)
Hạng mục công trình: ……
I. Thành phần trực tiếp theo dõi:
Đại diện Ban quản lý Dự án (hoặc nhà thầu Tư vấn giám sát)
– Ông: …… Chức vụ: …..
Đại diện Nhà thầu Tư vấn Thiết kế: ……..
– Ông: ….. Chức vụ: ……
Đại diện Nhà thầu thi công: ….
– Ông: ….. Chức vụ: …..
II. Thời gian theo dõi:
Bắt đầu: ………..giờ…..ngày…..tháng…….năm….
Kết thúc: …….giờ….ngày…..tháng……năm…..
Tại công trình: ……
III. Nội dung theo dõi:
1. Loại máy ép cọc …….
2. Áp lực tối đa của bơm dầu, kg/cm2
3. Lưu lượng bơm dầu, lít/ phút
4. Diện tích hữu hiệu của pittông, cm2
5. Số giấy kiểm định
6. Cọc số: (ghi số cọc, kèm theo sơ đồ mặt bằng bố trí cọc)………
7. Lý lịch cọc:
– Đoạn mũi: Số hiệu:…………. Chiều dài: ………….. Ngày đúc: …..
– Đoạn giữa: Số hiệu:…………. Chiều dài: ……………Ngày đúc: …..
– Đoạn trên: Số hiệu:…………. Chiều dài: ………….. Ngày đúc: …….
8. Loại mối nối các đoạn cọc: ……….
9. Cao độ mũi cọc theo bản vẽ thiết kế: ……
10. Cao độ của mặt đất cạnh cọc: ……
11. Cao độ của mũi cọc sau khi dừng ép: …….
12. Cao độ của đầu cọc sau khi dừng ép: ………
Kết quả ép cọc
Ngày, giờ ép | Độ sâu ép | Giá trị lực ép | Ghi chú | ||
Ký hiệu đoạn cọc | Độ sâu (m) | Áp lực (kg/cm2) | Lực ép (tấn) | ||
CÁN BỘ GIÁM SÁT THI CÔNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ GIÁM SÁT TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)
KỸ THUẬT THI CÔNG TRỰC TIẾP
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dân soạn thảo biên bản theo dõi công tác ép cọc đại trà:
Biên bản theo dõi công tác ép cọc đại trà là văn bản hành chính vì thế các cá nhân khi viết phải trình bày khoa học, rõ ràng, có nội dung quốc hiệu và tiêu ngữ đầy đủ.
(1) Viết tên công trình theo dõi
Ở thành phần trực tiếp theo dõi phải điền đầy đủ thông tin về họ và tên, chức vụ của những bên tham gia
Nội dung theo dõi điền các thông số cụ thể trong quá trình theo dõi và đúng với các đơn vị được quy định.
Các bên tham gia theo dõi ký ở cuối biên bản theo dõi.
4. Các tiêu chuẩn chung của việc ép cọc đại trà:
Nhà thầu căn cứ vào hồ sơ thiết kế, yêu cầu của Chủ đầu tư và điều kiện môi trường cụ thể để lập biện pháp thi công cọc trong đó nên lưu ý làm rõ các điều sau:
– Công nghệ thi công đóng/ép;
– Thiết bị dự định chọn;
– Kế hoạch đảm bảo chất lượng, trong đó nêu rõ trình tự hạ cọc dựa theo điều kiện đất nền, cách bố trí đài cọc, số lượng cọc trong đài, phương pháp kiểm tra độ thẳng đứng, kiểm tra mối hàn, cách đo độ chối, biện pháp an toàn và đảm bảo vệ sinh môi trường…;
– Dự kiến sự cố và cách xử lý;
– Tiến độ thi công…
Trước khi thi công hạ cọc cần tiến hành các công tác chuẩn bị sau đây:
– Nghiên cứu điều kiện địa chất công trình và địa chất thủy văn, chiều dày, thế nằm và đặc trưng cơ lý của chúng;
– Thăm dò khả năng có các chướng ngại dưới đất để có biện pháp loại bỏ chúng, sự có mặt của công trình ngầm và công trình lân cận để có biện pháp phòng ngừa ảnh hưởng xấu đến chúng;
– Xem xét điều kiện môi trường đô thị (tiếng ồn và chấn động) theo tiêu chuẩn môi trường liên quan khi thi công ở gần khu dân cư và công trình có sẵn;
– Nghiệm thu mặt bằng thi công;
– Lập lưới trắc đạc định vị các trục móng và tọa độ các cọc cần thi công trên mặt bằng;
– Kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng của cọc;
-Kiểm tra kích thước thực tế của cọc;
– Chuyên chở và sắp xếp cọc trên mặt bằng thi công;
– Đánh dấu chia đoạn lên thân cọc theo chiều dài cọc;
– Tổ hợp các đoạn cọc trên mặt đất thành cây cọc theo thiết kế;
– Đặt máy trắc đạc để theo dõi độ thẳng đứng của cọc và đo độ chối của cọc.
Hàn nối các đoạn cọc. Chỉ bắt đầu hàn nối các đoạn cọc khi:
– Kích thước các bản mã đúng với thiết kế;
– Trục của đoạn cọc đã được kiểm tra độ thẳng đứng theo hai phương vuông góc với nhau;
– Bề mặt ở đầu hai đoạn cọc nối phải tiếp xúc khít với nhau.
Đường hàn mối nối cọc phải đảm bảo đúng quy định của thiết kế về chịu lực, không được có những khuyết tật sau đây:
– Kích thước đường hàn sai lệch so với thiết kế;
– Chiều cao hoặc chiều rộng của mối hàn không đồng đều;
– Đường hàn không thẳng, bề mặt mối hàn bị rỗ, không ngấu, quá nhiệt, có chảy loang, lẫn xỉ, bị nứt…
Chỉ được tiếp tục hạ cọc khi đã kiểm tra mối nối hàn không có khuyết tật.
Trong quá trình hạ cọc cần ghi chép nhật ký theo mẫu in sẵn
Đóng từ 5 cọc đến 20 cọc đầu tiên ở các điểm khác nhau trên khu vực xây dựng phải tiến hành cẩn thận có ghi chép số nhát búa cho từng mét chiều sâu và lấy độ chối cho loạt búa cuối cùng. Nhà thầu nên dùng thí nghiệm động biến dạng lớn (PDA) để kiểm tra việc lựa chọn búa và khả năng đóng của búa trong các điều kiện đã xác định(đất nền, búa, cọc…)
Vào cuối quá trình đóng cọc khi độ chối gần đạt tới trị số thiết kế thì việc đóng cọc bằng búa đơn động phải tiến hành từng nhát dể theo dõi độ chối cho mỗi nhát; khi đóng bằng búa hơi song động cần phải đo độ lún của cọc, tần số đập của búa và áp lực hơi cho từng phút; khi dùng búa đi-ê-zen thì độ chối được xác định từ trị trung bình của loạt 10 nhát sau cùng.
Cọc không đạt độ chối thiết kế thì cần phải đóng bù để kiểm tra sau khi được “nghỉ” theo quy định. Trong trường hợp độ chối khi đóng kiểm tra vẫn lớn hơn độ chối thiết kế thì Tư vấn và Thiết kế nên cho tiến hành thử tĩnh cọc và hiệu chỉnh lại một phần hoặc toàn bộ thiết kế móng cọc.
Trong giai đoạn đầu khi đóng cọc bằng búa đơn động nên ghi số nhát búa và độ cao rơi búa trung bình để cọc đi được 1,0 m; khi dùng búa hơi thì ghi áp lực hơi trung bình và thời gian để cọc đi được 1 m và tần số nhát đập trong 1 min. Độ chối phải đo với độ chính xác tới 1 mm.
Độ chối kiểm tra được đo cho 3 loạt búa cuối cùng. Đối với búa đơn và búa điêzen thì một loạt là 10 nhát; đối với búa hơi thì một loạt là số nhát búa trong thời gian 2 min; đối với búa rung 1 loạt cũng là thời gian búa làm việc trong 2 min.
Thời gian “nghỉ” của cọc trước khi đóng kiểm tra phụ thuộc vào tính chất các lớp đất xung quanh và dưới mũi cọc nhưng không nhỏ hơn:
– 3 ngày khi đóng qua đất cát;
– 6 ngày khi đóng qua đất sét.
Giám sát và nghiệm thu
Nhà thầu phải có kỹ thuật viên thường xuyên theo dõi công tác hạ cọc, ghi chép nhật ký hạ cọc. Tư vấn giám sát hoặc đại diện Chủ đầu tư nên cùng Nhà thầu nghiệm thu theo các quy định về dừng hạ cọc nêu ở phần trên cho từng cọc tại hiện trường, lập
Khi đóng cọc đến độ sâu thiết kế mà chưa đạt độ chối quy định thì Nhà thầu phải kiểm tra lại quy trình đóng cọc của mình, có thể cọc đã bị xiên hoặc bị gãy, cần tiến hành đóng bù sau khi cọc được “nghỉ” và các thí nghiệm kiểm tra độ nguyên vẹn của cọc (PIT) và thí nghiệm động biến dạng lớn (PDA) để xác định nguyên nhân, báo Thiết kế có biện pháp xử lý.
Khi đóng cọc đạt độ chối quy định mà cọc chưa đạt độ sâu thiết kế thì có thể cọc đã gặp chướng ngại, điều kiện địa chất công trình thay đổi, đất nền bị đẩy trồi…, Nhà thầu cần xác định rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục.
Nghiệm thu công tác thi công cọc tiến hành dựa trên cơ sơ các hồ sơ sau:
– Hồ sơ thiết kế được duyệt;
– Biên bản nghiệm thu trắc đạc định vị trục móng cọc;
– Chứng chỉ xuất xưởng của cọc theo các điều khoản nêu trong phần 3 về cọc thương phẩm;
– Nhật ký hạ cọc và biên bản nghiệm thu từng cọc;
– Hồ sơ hoàn công cọc có thuyết minh sai lệch theo mặt bằng và chiều sâu cùng các cọc bổ sung và các thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;
– Các kết quả thí nghiệm động cọc đóng (đo độ chối và thí nghiệm PDA nếu có);
– Các kết quả thí nghiệm kiểm tra độ toàn khối của cây cọc- thí nghiệm biến dạng nhỏ (PIT) theo quy định của Thiết kế;