Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng là gì? Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng để làm gì? Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng 2021? Hướng dẫn soạn thảo? Quy định của pháp luật về Thanh lý tài sản công.
Hiện nay, do nhu cầu sử dụng của con người ngày càng tăng cao và có nhiều sự thay đổi, lũa chọn nên việc thanh lý tài sản diễn ra rất phổ biến như: thanh lý hợp đồng, thanh lý tài sản, thanh lý cửa hàng,… Khi thanh lý nói chung thì đều cần lập thành biên bản. Trong thanh lý cửa hàng cũng vậy, khi tiến hành thanh lý cửa hàng thì các bên cần xác lập bằng biên bản thanh lý cửa hàng. Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ cung cấp cho bạn đọc mẫu biên bản thanh lý cửa hàng và hướng dẫn soạn thảo.
1. Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng là gì?
Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng là mẫu biên bản được lập ra khi tiến hành thanh lý cửa hàng.
2. Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng để làm gì?
Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc thanh lý cửa hàng.
3. Mẫu biên bản thanh lý cửa hàng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
(Về việc: Thanh lý cửa hàng)
Hôm nay, hồi… ngày… tháng… năm… tại…(1)
Chúng tôi gồm:
– Bên A: ….(2)
Ngày sinh:..(3)
Số điện thoại:…(4)
CCCD số… cấp ngày… tại…(5)
Chỗ ở hiện nay: (6)
– Bên B: ….(7)
Ngày sinh:..(8)
Số điện thoại:..(9)
CCCD số… cấp ngày… tại…(10)
Chỗ ở hiện nay:(11)
Nội dung làm việc: (12)
1.Bên A thanh lý toàn bộ cửa hàng X tại… cho bên B bao gồm:
-…
2.Bên B thanh toán cho bên A số tiền… qua hình thức…
Hai bên cam kết không hoàn trả, mua lại những gì đã nhận.
Biên bản này gồm… trang, có hiệu lực kể từ ngày ký và được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản làm căn cứ thực hiện.
Người lập
Bên A
Bên B
4. Hướng dẫn soạn thảo
(1): Điền ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản
(2): Điền tên bên A
(3): Điền ngày sinh của bên A
(4): Điền số điện thoại của bên A
(5): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của bên A
(6): Điền chỗ ở hiện nay của bên A
(7): Điền tên bên B
(8): Điền ngày sinh của bên B
(9): Điền số điện thoại của bên B
(10): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của bên B
(11): Điền chỗ ở hiện nay của bên B
(12): Điền nội dung làm việc
5. Quy định của pháp luật về Thanh lý tài sản công
5.1.Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công
Theo Điều 28 Nghị định 151/2017/NĐ- CP quy định nội dung này như sau:
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.
– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5.2. Trình tự, thủ tục thanh lý tài sản công
Tại Điều 29 Nghị định 151/2017/NĐ- CP quy định
– Khi có tài sản công hết hạn sử dụng theo chế độ mà phải thanh lý; tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản); nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản lập 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản công, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này xem xét, quyết định.
– Hồ sơ đề nghị thanh lý tài sản gồm:
+ Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ trách nhiệm tổ chức thanh lý tài sản; dự toán chi phí sửa chữa tài sản trong trường hợp xác định việc sửa chữa không hiệu quả): 01 bản chính;
+ Văn bản đề nghị thanh lý tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
+ Danh mục tài sản đề nghị thanh lý (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý): 01 bản chính;
+ Ý kiến bằng văn bản của cơ quan chuyên môn có liên quan về tình trạng tài sản và khả năng sửa chữa (đối với tài sản là nhà, công trình xây dựng chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được): 01 bản sao;
+ Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị thanh lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 28 Nghị định này quyết định thanh lý tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị thanh lý không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị thanh lý tài sản trong trường hợp việc thanh lý tài sản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.
– Nội dung chủ yếu của Quyết định thanh lý tài sản công gồm:
+ Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý;
+ Danh mục tài sản thanh lý (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do thanh lý);
+ Hình thức thanh lý tài sản (phá dỡ, hủy bỏ, bán);
+ Quản lý, sử dụng tiền thu được từ thanh lý tài sản (nếu có);
+ Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
– Trong thời hạn 60 ngày (đối với nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định thanh lý tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tổ chức thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định này.
– Việc thanh toán tiền mua tài sản (nếu có) và nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 24 Nghị định này (trong trường hợp bán đấu giá), khoản 6 Điều 26 Nghị định này (trong trường hợp bán niêm yết, bán chỉ định).
– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thanh lý tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý hạch toán giảm tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này
5.3. Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ
Theo Điều 30 Nghị định 151/2017/NĐ- CP quy định như sau
– Cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp tài sản phá dỡ là nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất có nguyên giá theo sổ kế toán từ 10 tỷ đồng trở lên thì phải đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý. Việc đấu thầu hoặc đấu giá thanh lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
– Việc đấu thầu thanh lý được thực hiện trong trường hợp chỉ lựa chọn đơn vị thực hiện phá dỡ tài sản. Việc bán vật tư, vật liệu thu hồi từ việc phá dỡ, hủy bỏ thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định này. Trường hợp kết hợp việc phá dỡ tài sản với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi thì áp dụng hình thức đấu thầu trong trường hợp dự toán chi phí thanh lý lớn hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi; áp dụng hình thức đấu giá trong trường hợp dự toán chi phí thanh lý nhỏ hơn giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi. Giá trị dự kiến của vật tư, vật liệu thu hồi được xác định theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
– Tổ chức, cá nhân được lựa chọn thông qua đấu thầu, đấu giá thực hiện việc phá dỡ tài sản kết hợp với việc bán vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện thanh toán bù trừ chi phí phá dỡ và giá trị vật tư, vật liệu thu hồi sau phá dỡ trên cơ sở kết quả đấu thầu, đấu giá.
5.4. Tổ chức thanh lý tài sản công theo hình thức bán
Tại Điều 31 Nghị định 151/2017/NĐ- CP quy định như sau:
– Việc thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện thông qua hình thức đấu giá theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.
– Bán thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Tài sản công (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
+ Vật tư, vật liệu thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ có giá trị từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Việc xác định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
– Bán thanh lý tài sản công theo hình thức chỉ định được áp dụng trong các trường hợp sau:
+ Tài sản công (trừ xe ô tô, nhà làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất) có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản và giá trị đánh giá lại dưới 10 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
+ Vật tư, vật liệu thu hồi từ thanh lý tài sản công theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ có giá trị dưới 10 triệu đồng. Việc xác định giá trị vật tư, vật liệu thu hồi được thực hiện theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
– Việc bán thanh lý tài sản công theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này; việc xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
– Việc bán thanh lý tài sản công theo hình thức niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
– Việc bán thanh lý tài sản công theo hình thức chỉ định thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.