Khi áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan thì chủ thể có thẩm quyền phải lập biên bản. Bài viết cung cấp mẫu biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan và hướng dẫn soạn thảo.
Mục lục bài viết
- 1 1. Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan:
- 4 4. Trường hợp áp dụng tạm giữ tang vật, phương tiện:
- 5 5. Thẩm quyền áp dụng tạm giữ tang vật, phương tiện:
- 6 6. Thủ tục áp dụng tạm giữ tang vật, phương tiện:
1. Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan là gì?
Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan quy định tại Nghị định 128/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan bao gồm:
a) Vi phạm các quy định của pháp luật về thủ tục hải quan;
b) Vi phạm các quy định của pháp luật về kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
c) Vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là một trong những biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại
Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan là văn bản ghi lại sự kiện tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan do người có thẩm quyền lập, trong đó có thông tin liên quan đến đối tượng bị áp dụng biện pháp, thông tin về tang vật, phương tiện,…
Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan được sử dụng để ghi nhận lại quá trình tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC, dựa vào những thông tin trong biên bản để làm căn cứ đối chiếu thực hiện xử phạt sau này.
2. Mẫu biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan:
…………..(1)
………..
——-
Số: ………../BB-HC6
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN
Tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan
Căn cứ Quyết định tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính số: ……….. ngày ……….tháng ……….năm ………….do …….chức vụ …….ký(2).
Hôm nay, hồi ………… giờ ………. ngày ………. tháng ………. năm ………. tại ……………….
Chúng tôi gồm:
1/ ……. Chức vụ: ………. Đơn vị ……..
2/ ………… Chức vụ: ………….. Đơn vị ……..
Với sự chứng kiến của:
1/ Ông (bà): ……… Năm sinh ………………. Quốc tịch ………..
Địa chỉ: ………
Nghề nghiệp: ………..
Giấy CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước số: …………. Ngày cấp ………. Nơi cấp ……..
2/ Ông (bà): ………. Năm sinh ………………. Quốc tịch ……….
Địa chỉ: …….
Nghề nghiệp: ………..
Giấy CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước số: ………. Ngày cấp …………. Nơi cấp ……..
Tiến hành lập biên bản tạm giữ tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của:
Ông (bà)/Tổ chức: ……… Năm sinh ………. Quốc tịch …..
Địa chỉ: ……….
Nghề nghiệp/lĩnh vực hoạt động: …………….
Giấy CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước số: …………. Ngày cấp ………. Nơi cấp ……..
Quyết định thành lập/ Giấy chứng nhận ĐKKD (hoặc ĐKDN) số: ………..
Ngày cấp ………. Nơi cấp ………
Tài liệu, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ gồm:
STT | Tên tài liệu, tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ | Đơn vị tính | Số lượng, khối lượng, trọng lượng | Đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng tài liệu, tang vật, phương tiện(3) | Ghi chú(4) |
Ngoài những tài liệu, tang vật, phương tiện nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Ý kiến của cá nhân/ đại diện tổ chức vi phạm:…..
Ý kiến trình bày của người làm chứng (5):…….
Ý kiến bổ sung khác (nếu có) (6):…………
Biên bản kết thúc vào hồi ………. giờ ……… ngày……… tháng ……….. năm ……..
Biên bản được lập thành …….. bản; mỗi bản gồm ………….. tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho ………… 01 bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
NGƯỜI RA QUYẾT ĐỊNH TẠM GIỮ
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC VI PHẠM
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện VPHC trong lĩnh vực hải quan:
(1) Dòng trên ghi tên cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, dòng dưới ghi tên cơ quan lập biên bản;
(2) Người lập biên bản ghi rõ họ tên, chức vụ của người ký quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
(3) Trường hợp là phương tiện thì ghi rõ biển số kiểm soát; số khung, số máy (đối với xe ô tô, xe gắn máy);
(4) Ghi rõ tang vật, phương tiện có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người vi phạm, có sự chứng kiến của người chứng kiến, đại diện tổ chức hay đại diện chính quyền (nếu có); Trường hợp hồ sơ, tang vật, phương tiện nhiều, lập thành danh mục đính kèm. Danh mục phải có đầy đủ chữ ký của những người có tên trong biên bản.
(5) Ghi trong trường hợp không xác định được người vi phạm hoặc người vi phạm vắng mặt hoặc không ký biên bản.
(6) Những người có ý kiến khác về nội dung biên bản phải tự ghi ý kiến của mình, lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
Lưu ý:
Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
4. Trường hợp áp dụng tạm giữ tang vật, phương tiện:
Chỉ áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
Lưu ý: Việc tạm giữ tang vật, phương tiện phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành. Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
5. Thẩm quyền áp dụng tạm giữ tang vật, phương tiện:
Đối với trường hợp phải tạm giữ tang vật, phương tiện theo quy định của pháp luật thì ngươi nào có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu cũng như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chủ thể đó sẽ có thẩm quyền đưa ra quyết đinh tạm giữ phương tiện, tang vật đã được sử dụng để vi phạm hành chính.
Trường hợp tang vật có dấu hiệu bị tẩu tán, tiêu hủy thì cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, kiểm lâm viên, bộ đội biên phòng, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải thực hiện việc tạm giữ ngay phương tiện, tang vật mà có nguy cơ tiêu hủy hay tẩu tán đó. Tuy nhiên khi thực hiện việc tạm giữ tang vật phương tiện thi không được để quá hai tư giờ kể từ thời điểm lập biên bản xử lý vi phạm hành chính thì chủ thể lập biên bản phải báo cáo với thủ trưởng của mình để ra quyết định tạm giữ tàng vật, phương tiện, nếu tang vật là hàng hóa dễ bị hư hỏng thì cần phải báo ngay với thủ trưởng trực tiếp của mình để xử lý để tránh hàng hóa đó bị hư hỏng dấn đến phải bồi thường theo quy định của pháp luật, còn không ra quyết định tạm giữ thì phải trả ngay hàng hóa đó cho chủ sở hữu tài sản đó.
6. Thủ tục áp dụng tạm giữ tang vật, phương tiện:
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
– Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
– Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
– Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
+ Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
+ Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra
+ Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành