Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ của cơ quan có thẩm quyền đối với người phải thi hành án phải được lập thành biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ. Vậy biên bản này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ là gì, mục đích của biên bản?
Theo
Việc thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành án phải được người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
Theo đó, các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm: Phong tỏa tài khoản; Tạm giữ tài sản, giấy tờ; Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. Như vậy việc tạm giữ tài sản, giấy tờ là một trong những biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự.
Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ là văn bản được lập ra để ghi chép về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ, nội dung mẫu biên bản nêu rõ nội dung biên bản, thông tin tài sản giấy tờ…
Mục đích của mẫu biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ: các bên liên quan sử dụng mẫu biên bản này nhằm mục đích ghi nhận quá trình tạm giữ tài sản giấy tờ của đối tượng phải thi hành án dân sự.
2. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ theo mẫu số 68/PTHA:
Mẫu số 68/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
BIÊN BẢN
Về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ
Hôm nay, vào hồi:.(1)…giờ….ngày ….. tháng ….. năm ……. tại
Căn cứ Quyết định thi hành án số (2)……. ngày …… tháng ….. năm….. của Trưởng phòng Thi hành án
Chúng tôi gồm: (3)
Ông (bà): …… chức vụ: Chấp hành viên
Ông (bà): ………., chức vụ:
Ông (bà): ………, chức vụ:
Với sự tham gia của: (4)
Ông (bà): …………., đại diện Viện kiểm sát quân sự.
Ông (bà): ………., đại diện
Người làm chứng: (5)
Ông (bà): ……….., chức vụ:
Ông (bà): ……….., chức vụ:
Lập biên bản về việc tạm giữ tài sản, giấy tờ của ông, (bà) (7 )……. Trú tại: ……… (là người phải thi hành án hoặc người đang giữ tiền, tài sản của người phải thi hành án);
Các loại tài sản, giấy tờ gồm: (nêu cụ thể hiện trạng tài sản, giấy tờ)
Giao cho………. quản lý đến khi có quyết định của Phòng Thi hành án
Biên bản lập xong hồi ………. giờ ………. cùng ngày, lập thành ………. bản, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI LÀM CHỨNG
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ………………
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Người viết biên bản ghi rõ địa điểm và ngày tháng năm thực hiện biên bản;
(2) Ghi số Quyết định thi hành án;
(3) Ghi rõ họ tên và chức vụ của chấp hành viên;
(4) Ghi rõ họ tên và chức vụ của đại diện viện kiểm sát quân sự;
(5) Ghi rõ họ tên người làm chứng;
(6) Ghi Họ tên và địa chỉ của người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ;
4. Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ:
4.1 Quy định về tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự:
Điều này được quy định tại Điều 68 Luật thi hành án dân sự 2014 như sau:
– Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, thực hiện yêu cầu của Chấp hành viên trong việc tạm giữ tài sản, giấy tờ.
– Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải xác định rõ loại tài sản, giấy tờ bị tạm giữ. Chấp hành viên phải giao quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ cho đương sự hoặc tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng.
Trường hợp cần tạm giữ ngay tài sản, giấy tờ mà chưa ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ thì Chấp hành viên yêu cầu giao tài sản, giấy tờ và lập biên bản về việc tạm giữ.
Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, Chấp hành viên phải ban hành quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Biên bản, quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
– Khi tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ; trường hợp người đang quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
– Chấp hành viên yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh quyền sở hữu, sử dụng; thông báo cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về quyền khởi kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản, giấy tờ tạm giữ.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên phải xác minh, làm rõ hoặc yêu cầu
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án, Chấp hành viên phải ra quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Chương IV của Luật thi hành án dân sự; trường hợp có căn cứ xác định tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án hoặc thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người phải thi hành án nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình thì Chấp hành viên phải ra quyết định trả lại tài sản, giấy tờ cho người có quyền sở hữu, sử dụng.
Như vậy để đảm bảo việc thi hành án dân sự được thực hiện và không bị gián đoạn thì chấp hành viên có quyền tạm giữ tài sản, giấy tờ liên quan đến việc thi hành án mà đương sự, tổ chức, cá nhân khác đang quản lý, sử dụng. Để tạm giữ tài sản, giấy tờ thì phải cần đến Quyết định tạm giữ tài sản, giấy tờ. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ cần được lập thành biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ và biên bản phải được giao cho người quản lý, sử dụng tài sản, giấy tờ.
4.2. Quy định về trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ:
Theo quy định thì khi trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ, Chấp hành viên yêu cầu người đến nhận xuất trình các giấy tờ chứng minh là người bị tạm giữ tài sản, giấy tờ hoặc là người được người đó ủy quyền.
Nếu như trường hợp trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ mà đương sự không nhận thì cơ quan thi hành án dân sự xử lý theo quy định tại Khoản 2, 3 và 4 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự như sau:
– Sau khi có quyết định trả lại tiền, tài sản tạm giữ, Chấp hành viên thông báo cho đương sự thời gian, địa điểm nhận lại tiền, tài sản.
Hết thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được thông báo mà đương sự không đến nhận tiền thì Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày được thông báo nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì Chấp hành viên xử lý tài sản theo quy định tại các điều 98, 99 và 101 của Luật thi hành án dân sự và gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, đồng thời thông báo cho đương sự.
Hết thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước.
– Đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản theo quy định tại Điều 125 của Luật thì hành án dân sự.
Đối với giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân của đương sự thì hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.
Trường hợp tài sản trả lại là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong quá trình bảo quản và đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự đề nghị Ngân hàng nhà nước đổi tiền mới có giá trị tương đương để trả cho đương sự.
Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ bị hư hỏng không còn sử dụng được không do lỗi của các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự mà đương sự từ chối nhận thì cơ quan thi hành án dân sự giao cho Ngân hàng nhà nước xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy đương sự bị tạm giữ tài sản, giấy tờ sẽ được trả lại tài sản và giấy tờ theo quy định nhưng nếu đương sự không nhận tài sản và giấy tờ thì các tài sản và giấy tờ này được Chấp hành viên gửi số tiền đó theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự, sau thời hạn 5 năm mà đương sự vẫn không đến nhận số tiền đã được gửi tiết kiệm mà không có lý do chính đáng thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước. Còn đối với tài sản không bán được hoặc bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng mà đương sự không đến nhận thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định tiêu hủy và tổ chức tiêu hủy tài sản.
Thời hạn cho đương sự đến nhận giấy tờ liên quan đến tài sản, nhân thân là 01 năm, kể từ ngày thông báo nếu đương sự không đến nhận, Chấp hành viên làm thủ tục chuyển giao cho cơ quan đã ban hành giấy tờ đó xử lý theo quy định.