Khi các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng mua bán sàn gỗ trước đó thực hiện tiến hành nghiệm thu sàn gỗ thì phải tiến hành lập biên bản có sự thống nhất thông qua của cả hai bên cùng tiến hành nghiệm thu. Vậy biên bản nghiệm thu sàn gỗ là gì?
Mục lục bài viết
1. Biên bản nghiệm thu sàn gỗ là gì?
Biên bản nghiệm thu sàn gỗ là mẫu biên bản do các bên tham gia ký kết
Biên bản nghiệm thu sàn gỗ là văn bản chứa đựng những thông tin về các bên tham gia tiến hành nghiệm thu sàn gỗ, số lượng sàn gỗ thực tế nhiệm thu, một số kết luận và cam kết của các bên,… Biên bản nghiệm thu sàn gỗ phải được thông qua bởi sự xác nhận của các bên tiến hành nghiệm thu sàn gỗ và cũng chính là văn bản ghi nhận toàn bộ quá trình nghiệm thu sàn gỗ.
2. Mẫu biên bản nghiệm thu sàn gỗ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Địa danh, ngày….tháng….năm……
BIÊN BẢN NGHIỆM THU SÀN GỖ
Số:…
– Căn cứ vào hợp đồng số:……Ký ngày…
– Căn cứ vào khối lượng thực tế Bên B đã thực hiện tại các biên bản giữa hai bên…
Hôm nay, ngày…..tháng…..năm…..tại………, chúng tôi gồm:
BÊN A:
Đại diện: Chức vụ:…
Địa chỉ:
Điện thoại:…
Giấy phép kinh doanh số:…
Mã số thuế:…
BÊN B:
Đại diện: Chức vụ:……
Địa chỉ:
Điện thoại:…
Giấy phép kinh doanh số:…
Mã số thuế:…
Nội dung
Hai bên nhất trí lập biên bản nghiệm thu bàn giao sản phẩm theo hợp đồng đã ký số…./ngày……tháng…..năm….như sau:
Kết luận
– Chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu……
– Yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện những tồn tại trong quá trình thi công và các yêu cầu khác (nếu có)
Các bên trực tiếp nghiệm thu chịu trách nhiệm trước pháp luật về Quyết định nghiệm thu này.
Biên bản được lập thành….bản có giá trị như nhau mỗi bên giữ…bản./.
ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết biên bản nghiệm thu sàn gỗ:
Biên bản nghiệm thu sàn gỗ phải đảm bảo được những nội dung sau đây những thông tin về các bên tham gia tiến hành nghiệm thu sàn gỗ, số lượng sàn gỗ thực tế nhiệm thu, một số kết luận và cam kết của các bên,…Các bên cần cam kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, chính xác, rõ ràng nếu sai sẽ tự chịu theo quyết định nghiêm thu sàn gỗ. Cuối biên bản nghiệm thu sàn gỗ thì các bên tiến hành ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
4. Một số quy định về tiêu chuẩn quốc gia về lắp đặt ván sàn:
TCVN 7955 : 2008 do Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
4.1. Quy định chung:
Ván sàn nói đến trong qyi phạm này bao gồm ván sàn gỗ, ván sàn tre và ván sàn công nghiệp.
Việc lựa chọn loại ván sàn, màu sắc, hoa văn, được quy định trong thiết kế hoặc có sự thỏa thuận giữa nhà thầu và chủ đầu tư bằng văn bản.
Bề mặt nền nói đến trong quy phạm này bao gồm các loại:
– Nền vữa xi măng cát;
– Nền gạch ceramic, đá tự nhiên, đá nhân tạo, gạch gốm, gạch granít,…;
– Nền ván nhân tạo;
– Khung đỡ.
Phải phòng chống mối theo quy định. Việc thi công sàn chỉ được thực hiện khi các công đoạn thi công khác liên quan đến căn phòng đều đã được hoàn tất. Nếu phòng đã lắp cửa ra vào và cửa mở vào trong thì mép dưới của cửa phải cách mặt nền chưa lát ít nhất bằng chiều dày thanh ván sàn cộng thêm 7 mm. Không thi công lắp đặt ván sàn khi độ ẩm không khí tại nơi thi công lớn hơn 85 %.
4.2. Quy trình thi công:
+ Chuẩn bị bề mặt nền: Để lắp đặt ván sàn, bề mặt nền cần phải khô, sạch và bằng phẳng.
– Nền vữa xi măng cát: nếu là vữa mới thì phải để đủ 28 ngày mới được lát. Nếu là vữa cũ, không còn đủ cường độ thì bắt buộc phải phá bỏ thay bằng vữa mới. Nếu chỉ có một số chỗ vữa không còn đủ cường độ thì phải phá bỏ cục bộ, vá lại bằng vữa mới và phải chờ đủ 28 ngày mới được lát ván. Nếu có sử dụng các biện pháp để tăng tốc đóng rắn cho vữa thì thời gian đưa vào sử dụng có thể rút ngắn nhưng cần có sự thống nhất của tư vấn thiết kế.
– Nếu bề mặt sàn đã lát gạch ceramic, đá tự nhiên, đá nhân tạo, gạch gốm phải kiểm tra độ dính kết với nền. Những viên bị bong tróc phải dán lại.
– Nếu bề mặt sàn đã lát ván nhân tạo phải kiểm tra chất lượng ván và độ chặt của đinh vít. Những tấm bị hỏng cần phải thay thế tấm mới, các đinh vít bị lỏng phải xiết chặt lại.
–. Nếu là khung đỡ thì phải căn chỉnh để đảm bảo độ bằng phẳng của khung.
+ Chuẩn bị ván sàn
– Ván sàn đưa đến chỗ thi công phải có chứng chỉ kiểm tra chất lượng đáp ứng yêu cầu quy định trong thiết kế. Những yêu cầu khác ngoài tiêu chuẩn thì cần có sự thỏa thuận giữa nhà cung cấp với nhà thầu và chủ đầu tư bằng văn bản.
– Để nguyên các kiện ván sàn trong phòng cần lát ít nhất 48 giờ để thích nghi với vi khí hậu của căn phòng.
+ Chuẩn bị dụng cụ thi công: Dụng cụ thi công bao gồm:
– Khoan;
– Cưa;
– Chày cao su;
– Búa đóng đinh;
– Đồng hồ đo độ ẩm không khí;
– Nivô, dây bọt nước;
– Kính lúp thông thường.
+ Lắp ghép ván sàn
– Trải lớp lót sàn
Nếu trong thiết kế có lớp chống ẩm, cần phải trải một lớp vật liệu chống ẩm như tấm trải bitumpolyme, giấy dầu, nilon với độ dày ≤ 1 mm. Nếu các tấm trải có độ dày < 0,3 mm thì các tấm trải chờm lên nhau khoảng 10 cm. Nếu các tấm trải có độ dày ≥ 0,3 mm thì các tấm chỉ được phép trải sít mép vào nhau và nối bằng băng dính chuyên dùng.
Nếu thiết kế có lớp giảm âm, cần phải trải một lớp tấm PE dạng xốp hoặc nỉ lên lớp trải chống ẩm, có độ dày ≥ 1mm. Hai tấm liền kề được nối bằng băng dính.
Trường hợp lớp lót kết hợp vừa chống ẩm vừa giảm âm thì mặt chống ẩm phải ở dưới cùng.
Các lớp lót được trải liền nhau theo chiều rộng hoặc chiều dài của căn phòng, nếu lớp lót chống ẩm và giảm âm riêng biệt thì nên trải hai lớp vuông góc với nhau.
Trường hợp kê khung đỡ thì không nhất thiết phải lót sàn. Nếu trong thiết kế có yêu cầu thì phải trải lớp lót lên nền trước, sau đó mới kê khung đỡ.
+ Ghép ván sàn:
Mặt sàn sẽ được ghép bắt đầu từ góc phòng và nối tiếp nhau từ trong ra ngoài.
Các thanh ván sàn được ghép liên tục theo thiết kế. Khoảng cách giữa chân tường và mép sàn ≥ 10mm. Đây là khoảng cách bắt buộc để có thể ghép mộng cho thanh ván cuối cùng và cũng là khoảng cách an toàn cho sự dãn nở của toàn bộ mặt sàn sau một quá trình sử dụng.
+ Xử lý các phần kết nối và kết thúc sàn.
Kết thúc sàn tại các mép với chân tường sẽ được che kín bằng phào hoặc nẹp kết thúc.
Kết thúc sàn tại mép cửa bằng nẹp kết thúc.
Kết nối sàn khi chuyển màu, giữa hai phòng với nhau hoặc giữa sàn và nền sàn bằng vật liệu khác, dùng nẹp chữ T.
Viền tường chỉ được gắn trực tiếp vào tường, không được gắn cố định với sàn.
Bơm keo chuyên dụng vào những khe hở giáp với tường, khung cửa, v.v…
Trường hợp ván sàn chưa xử lý bề mặt thì sau khi ghép xong, phải xử lý bề mặt theo hướng dẫn của nhà cung cấp.
+ Vệ sinh sàn: Kết thúc công việc ghép ván sàn, phải vệ sinh toàn bộ mặt sàn.
–Với bụi, dùng chổi mềm để quét hoặc máy hút bụi.
– Với các vết dây bẩn dùng giẻ ẩm lau theo chiều dọc thanh ván sàn. Với các vết bẩn khó sạch thì dùng nước tẩy rửa theo hướng dẫn của nhà cung cấp.
– Nếu mặt sàn chưa sử dụng ngay sau khi lắp đặt thì phải phủ giấy Craft lên toàn bộ bề mặt sàn để tránh bụi và các vật rơi gây trầy xước bề mặt ván sàn.
– Khi kê đồ đạc như giường, tủ, bàn, ghế nặng thì nên dùng các miếng lót phía dưới chân để bảo vệ bề mặt ván sàn.
– Nên đặt các tấm chùi chân ở các vị trí cửa ra vào, sảnh để hạn chế sự bám bẩn và trầy xước lên bề mặt sàn.
4.3. Hồ sơ nghiệm thu:
Hồ sơ nghiệm thu toàn bộ công việc thi công ván sàn bao gồm các tài liệu sau:
– Biên bản tiếp nhận ván sàn: thời gian nhập, số lượng, chủng loại, hình thức nhãn mác, chứng chỉ chất lượng, các văn bản hướng dẫn sử dụng, họ tên, chữ ký người giao và người nhận.
– Biên bản nghiệm thu chất lượng bề mặt trước khi lát;
– Biên bản nghiệm thu các bước lát ván sàn;
– Nhật ký thi công của nhà thầu và cán bộ kiểm tra giám sát kĩ thuật;
– Biên bản nghiệm thu bàn giao.
Có thể thấy để lắp đặt , thi công và nghiệm thu được ván sàn cần phải có một tiêu chuẩn nhất định. Chính vì vậy mà Viện Vật liệu xây dựng – Bộ Xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố ra tiêu chuẩn TCVN 7955:2008 về Lắp đặt ván sàn – Quy phạm thi công và nghiệm thu. Các cá nhân, tổ chức khi thi công lắp đặt ván sàn cần phải thực hiện theo những quy định trong tiêu chuẩn đó.