Biên bản làm việc được sử dụng cho nhiều trường hợp khác nhau trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp với nhiều nội dung khác nhau, trong đó bao gồm cả biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin cho cơ quan thuế. Tuy nhiên không phải ai cũng biết cách lập một biên bản làm việc hợp lý, đầy đủ các nội dung cần thiết.
Mục lục bài viết
1. Biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin là gì?
Biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin là văn bản do cơ quan thuế lập ra để ghi chép lại nội dung buổi làm việc giữa cơ quan thuế và cá nhân hay tổ chức người nộp thuế về việc cung cấp thông tin phục vụ công tác thanh tra thuế…
Mẫu số 09/KTTT: Biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin được ban hành kèm theo
2. Mẫu Biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin:
Mẫu số: 09/KTTT
(Ban hành kèm theo
TÊN CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN THUẾ
——
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_______
……, ngày…….. tháng…….. năm …..
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Về việc cung cấp thông tin
Căn cứ Thông báo số……/TB-… ngày ……………. tháng …………. năm ……………… của …(tên cơ quan thuế) …………….về việc yêu cầu cung cấp thông tin bằng trả lời trực tiếp phục vụ công tác thanh tra thuế.
Hôm nay, hồi ….. giờ ….. ngày ….. tháng ….. năm ………
Tại: ………….
I. Đại diện cơ quan thuế:
Ông/Bà: ………. – Chức vụ: ……….
Ông/Bà: …………- Chức vụ: ……….
II. Người cung cấp thông tin:
Ông (bà): …………
CMND/hộ chiếu số: …………..
Chức vụ: …………… đại diện cho ..(tên tổ chức/cá nhân)………….
Mã số thuế: ………….
Địa chỉ: ………………..
III. Nội dung làm việc:
…………
IV. Các tài liệu người cung cấp thông tin cung cấp cho cơ quan thuế:
1. ………..
2. ………..
Biên bản này gồm có ….. trang, được lập thành ………. bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. 01(một) bản được giao cho người cung cấp thông tin.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận vào từng trang của biên bản hoặc có ý kiến bổ sung khác (nếu có) như sau: ………
NGƯỜI CUNG CẤP THÔNG TIN
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÔNG CHỨC THUẾ
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin:
– Lưu ý:
1. Việc thu thập thông tin phải được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế.
2. Phần nội dung làm việc cần ghi đầy đủ các câu hỏi và các câu trả lời trong buổi làm việc.
3. Đối với các tài liệu người cung cấp thông tin cung cấp cho cơ quan thuế, người lập biên bản phải ghi rõ tên tài liệu, bản chính, bản sao.
4. Người có ý kiến khác phải tự ghi ý kiến của mình vào biên bản, nêu rõ lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
Khi soạn thảo Biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin cần chú ý tuân thủ các nguyên tắc về nội dung và hình thức của mẫu biên bản làm việc.
– Về hình thức:
+ Quốc hiệu – tiêu ngữ phải được phải được viết in hoa, bôi đậm
+ Ghi rõ thời gian, địa điểm cụ thể lập biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin
+ Nêu rõ các thành phần tham dự, nội dung làm việc
+ Kết thúc biên bản làm việc phải ghi rõ số trang, số biên bản được lập có giá trị như nhau…
+ Phần cuối là chữ ký của các bên làm việc: người cung cấp thông tin và công chức thuế
– Về nội dung:
+ Ghi chép đầy đủ, chính xác những sự việc, nội dung đã trao đổi, bàn bạc, cung cấp thông tin
+ Người lập biên bản phải ghi chép, tường thuật đầy đủ, trung thực và khách quan
+ Nội dung ghi chép thông tin phải rõ ràng, mạch lạc; nội dung biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin phải hợp pháp, phù hợp, không đc trái với quy định của pháp luật, không mang tính chất thỏa thuận, trao đổi các ngành nghề hay địa điểm thuộc diện cấm của pháp luật.
– Biên bản làm việc về việc cung cấp thông tin phải có chữ ký của người cung cấp thông tin và công chức thuế.
4. Thông tin liên quan:
4.1. Đối tượng phải cung cấp thông tin:
Những đối tượng phải cung cấp thông tin cho cơ quan thuế bao gồm người nộp thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế, trong đó người nộp thuế bao gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật
– Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước; Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
– Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
– Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân
4.2. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước:
Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định rõ về trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý thuế, theo đó:
– Các cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận; giải thể, phá sản và xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã của doanh nghiệp, hợp tác xã cho cơ quan thuế.
+ Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền gửi thông tin cấp mới; thay đổi; tạm ngừng kinh doanh; tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; khôi phục tình trạng pháp lý sau khi bị thu hồi giấy chứng nhận hoặc giấy phép của người nộp thuế cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi người nộp thuế đóng trụ sở.
– Cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế, cụ thể như sau:
+ Bộ Xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở cung cấp thông tin về quản lý, sử dụng và sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh và các thông tin khác theo quy định của pháp luật
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về đất, tài nguyên cung cấp thông tin về sử dụng đất, thông tin đối với các khoản thu liên quan đến đất đai, tài sản gắn liền với đất, thông tin giấy phép cấp quyền khai thác tài nguyên, sản lượng khai thác…
+ Bộ Công an và các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc cung cấp, trao đổi thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế; cung cấp thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh…
+ Bộ Công Thương và cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài, chuyển khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, tình hình xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý chuyên ngành; thông tin quản lý thị trường…
+ Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin với cơ quan quản lý thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của tổ chức, cá nhân và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế…
+ Bộ Thông tin và Truyền thông và cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng cung cấp nội dung thông tin giấy phép hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng, trò chơi điện tử trên mạng; cung cấp thông tin liên quan đối với hoạt động quảng cáo trên mạng; hoạt động mua bán sản phẩm…
+ Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin liên quan đến gửi biên bản hoặc kết luận thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế
+ Cơ quan tòa án, cơ quan trọng tài cung cấp thông tin về bản án, quyết định của tòa án, trọng tài về việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã
+ Cơ quan khác của nhà nước có liên quan đến người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin của người nộp thuế theo yêu cầu theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan.
…
4.3. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân:
Điều 26 Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định rõ về trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan, theo đó:
– Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, dịch vụ kế toán; tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu,… có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến thỏa thuận với người nộp thuế và tài liệu làm căn cứ xác định nghĩa vụ thuế
– Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến người nộp thuế
– Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài
– Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế khi quyết toán thuế năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý thuế
– Cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm cung cấp thông tin trước khi bán đấu giá về hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế cho cơ quan hải quan để thực hiện ấn định thuế
– Các tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định tại Luật Quản lý thuế và pháp luật có liên quan