Mỗi một cuộc họp hợp tác giữa các nước đều sẽ có biên bản ghi chép cụ thể, cũng như vậy trong cuộc họp kiểm tra tình hình thực hiện NV hợp tác quốc tế song phương thì cũng cần có biên bản kiểm tra tình hình thực hiện NV hợp tác quốc tế song phương.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản kiểm tra tình hình thực hiện NV hợp tác quốc tế song phương là gì?
Mẫu biên bản ghi chép kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương là biên bản ghi chép lại những vấn đề trong cuộc họp kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
Mẫu biên bản ghi chép kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
2. Mẫu biên bản kiểm tra tình hình thực hiện NV hợp tác quốc tế song phương:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
……., ngày…tháng…năm…
BIÊN BẢN KIỂM TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ SONG PHƯƠNG VỀ KH&CN
1. Tên nhiệm vụ:
2. Mã số:
3. Thời gian thực hiện:
4. Tổng kinh phí:
5. Chủ nhiệm nhiệm vụ
6. Cơ quan chủ trì:
7. Họ và tên, chức trách thành viên đoàn kiểm tra:
8. Các nội dung nghiên cứu, các kết quả nghiên cứu đã thực hiện so với thuyết minh:
9. Tình hình sử dụng kinh phí (tạm ứng và quyết toán):
10. Kiến nghị của chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì:
11. Đánh giá chung về tình hình thực hiện nhiệm vụ:
12. Kết luận của đoàn kiểm tra:
Cơ quan chủ trì
(ký, họ tên, đóng dấu)
Chủ nhiệm nhiệm vụ
(ký, họ tên)
TM Đoàn kiểm tra
Trưởng đoàn
(ký, họ tên)
XÁC NHẬN CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
3. Hướng dẫn ghi biên bản:
– Số liệu, sự kiện phải chính xác, cụ thể.
– Ghi chép trung thực, đầy đủ không suy diễn chủ quan.
– Nội dung phải có trọng tâm, trọng điểm.
– Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ, các phụ lục diễn giải phải giữ kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở người lập và những người có trách nhiệm ký chứng nhận biên bản. Thông tin muốn chính xác có độ tin cậy cao phải được đọc cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại cho khách quan, đúng đắn và tự giác (không được cưỡng bức) ký vào biên bản để cùng chịu trách nhiệm
4. Các thông tin pháp lý liên quan:
Căn cứ thông tư Số: 56/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định quản lý nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương về khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo quy định một số điều về NV hợp tác quốc tế song phương như sau:
Yêu cầu của nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương
– Là nhiệm vụ khoa học và công nghệ quan trọng, cấp thiết mà Việt Nam cần tranh thủ thế mạnh và kinh nghiệm của nước ngoài để giải quyết.
– Có cam kết của đối tác nước ngoài trong việc dành kinh phí cho công tác phối hợp nghiên cứu, hỗ trợ công tác đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ và công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín.
– . Có một chủ nhiệm, một thư ký khoa học và có không quá 10 thành viên tham gia nghiên cứu.
– Thời gian tối đa để thực hiện một nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương là 6 năm.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương quy định như sau:
– Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương được đánh giá, nghiệm thu theo hai cấp: đánh giá ở cấp cơ sở và đánh giá, nghiệm thu ở cấp Bộ.
– Trong trường hợp nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương thực hiện theo nhiều giai đoạn thì nhiệm vụ ở giai đoạn tiếp theo được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét cho tiếp tục triển khai nếu kết quả nghiệm thu nhiệm vụ ở giai đoạn trước được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ đánh giá đạt loại “Khá” trở lên.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương ở cấp cơ sở như sau:
– Sau khi hoàn thành nội dung nghiên cứu, chủ nhiệm nhiệm vụ nộp cho phòng (ban) khoa học và công nghệ của cơ quan chủ trì báo cáo tổng kết nhiệm vụ và các sản phẩm, tài liệu theo hợp đồng, để tổ chức đánh giá kết quả nhiệm vụ ở cấp cơ sở (sau đây gọi là đánh giá cấp cơ sở).
– Việc đánh giá cấp cơ sở được thực hiện theo Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu chí đánh giá được thực hiện theo quy định (Mẫu 13 Phụ lục I). Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở được lập theo Mẫu 14 Phụ lục I.
– Hội đồng đánh giá cấp cơ sở kết luận đánh giá nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương theo hai mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”.
Xử lý kết quả đánh giá cấp cơ sở như sau:
– Đối với nhiệm vụ được đánh giá cấp cơ sở ở mức “Đạt”:
+ Chủ trì nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
+ Cơ quan chủ trì nhiệm vụ kiểm tra các nội dung chỉnh sửa của chủ trì nhiệm vụ theo kết luận của hội đồng và làm các thủ tục đề nghị đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
– Đối với nhiệm vụ được đánh giá ở mức “Không đạt”, cơ quan chủ trì nhiệm vụ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo về kết quả đánh giá cấp cơ sở, tiến hành làm thủ tục chấm dứt hợp đồng.
Đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương ở cấp Bộ như sau:
– Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh giá cấp cơ sở xếp loại “Đạt”, cơ quan chủ trì nhiệm vụ thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 19 và đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo đánh giá nghiệm thu cấp Bộ .
– Trong thời gian 45 ngày sau khi đánh giá cấp cơ sở, chủ nhiệm nhiệm vụ và cơ quan chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm nộp mười hai (12) bộ hồ sơ cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để tiến hành tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp Bộ (gọi tắt là Hồ sơ đánh giá), trong đó có ít nhất một (01) bộ gốc.
– Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp Bộ gồm:
+
+ Báo cáo tổng kết và báo cáo tóm tắt nhiệm vụ (theo Phụ lục II).
+ Quyết định thành lập và biên bản họp hội đồng đánh giá cấp cơ sở; Phiếu nhận xét của 02 phản biện và các thành viên Hội đồng.
+ Sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ với số lượng và yêu cầu như đã quy định trong Thuyết minh nhiệm vụ và Hợp đồng.
+ Các báo cáo định kỳ của chủ nhiệm nhiệm vụ, cơ quan chủ trì nhiệm vụ và các biên bản kiểm tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ quan chủ trì.
+ Bản vẽ thiết kế, quy trình công nghệ (nếu có), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của nhiệm vụ.
+ Báo cáo về kết quả thử nghiệm hoặc ứng dụng các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ (thiết bị, công nghệ, quy trình công nghệ, …), ý kiến nhận xét của đơn vị sử dụng và/hoặc các tài liệu về đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ của cơ quan đo lường, thử nghiệm có thẩm quyền.
+ Báo cáo tổng hợp quyết toán tài chính của nhiệm vụ.
+ Báo cáo của chủ nhiệm nhiệm vụ đánh giá về các nội dung hợp tác quốc tế (theo Mẫu 16 Phụ lục I).
+ Đĩa CD có lưu báo cáo tổng kết nhiệm vụ và các sản phẩm, tài liệu của nhiệm vụ.
– Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét và ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
+ Việc tổ chức đánh giá nghiệm thu cấp Bộ nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương được thực hiện theo Điều 26, Điều 27, Điều 29 của Thông tư số 12/2010/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 03 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tiêu chí đánh giá được thực hiện theo quy định (theo Mẫu 17 Phụ lục I). Biên bản họp Hội đồng đánh giá cấp Bộ được lập theo Mẫu 18 Phụ lục I.
Căn cứ vào thông tư Số: 56/2012/TT-BGDĐT ban hành quy định quản lý nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương về khoa học và công nghệ cấp bộ của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo như trên đã quy định về một số điều trong hợp tác quốc tế song phương cụ thể trên lĩnh vực Giáo dục. Qua bài viết cũng đã cung cấp thông tin về Biên bản và Hướng dẫn cách ghi biên bản và một số thông tin cần thiết về Mẫu biên bản ghi chép kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế song phương, với quy định hiện hành của pháp luật.