Trong một năm công tác người lao động sau một năm làm việc tích cực để có thành tích tốt và nhận được sự khen thưởng của tổ chức, đơn vị, cơ quan. Hiện nay, thực tế trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị diễn ra rất phổ biến các hoạt động bình xét thi đua, khen thưởng đối với các cá nhân và tập thể. Vậy pháp luật quy định như thế nào về bình xét thi đua khen thưởng? Mẫu biên bản họp xét thi đua khen thưởng cuối năm được soạn thảo ra sao?
Mục lục bài viết
- 1 1. Hiểu như thế nào về biên bản kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng:
- 2 2. Mẫu biên bản kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng:
- 3 3. Các quy định pháp luật về thi đua khen thưởng:
- 4 4. Trách nhiệm của đơn vị, cơ quan, tổ chức trong công tác thi đua, khen thưởng:
- 5 5. Mục đích của công tác kiểm tra thi đua khen thưởng:
1. Hiểu như thế nào về biên bản kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng:
Cũng giống như các thể thức văn bản khác, biên bản kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng cũng là một văn bản được soạn thảo trong cuộc họp. Nội dung chính là ghi lại quá trình họp và ấn định kết quả tuyên dương khen thưởng cho các nhân, tập thể.
Vì là cuộc họp cuối năm theo dõi, kiểm tra thi đua khen thưởng và xem xét các kiến nghị nên cuộc họp này nhất thiết chỉ được tổ chức mỗi năm một lần và vào cuối năm, điều đó có nghĩa là thư ký chỉ cần tiến hành lập biên bản kiểm tra công tác thi đua khen thưởng một lần trong năm đó.
Các thành viên trong ban lãnh đạo và quản lý thường tham dự cuộc họp này, có rất nhiều điều cần thảo luận và đề cập nên cuộc họp có thể kéo dài vài giờ.
Nội dung của biên bản cuộc họp có liên quan đến thời lượng của cuộc họp, nghĩa là cuộc họp càng dài thì nội dung biên bản cuộc họp càng dài và ngược lại.
Như vậy, người có chuyên môn trung bình hoặc kinh nghiệm lâu năm có thể không nhớ các thành phần cấu trúc bên trong nói gì, không nói đến người mới vào nghề và trong thời gian học việc, thử việc.
Bạn có thể tiết kiệm thời gian và công sức. Thay vì phải nhớ lần lượt thứ tự nội dung biên bản cuộc họp, bạn có thể xem các mẫu có sẵn hoặc tải về và in ra.
Nếu bạn chưa từng đọc biên bản kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng, chúng tôi khuyến khích bạn đọc đọc nội dung dưới đây.
2. Mẫu biên bản kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG THI ĐUA – KHEN THƯỞNG
Về việc xét, đề nghị khen thưởng ………… (1)
Về việc xét, đề nghị khen thưởng những cá nhân có thành tích xuất sắc năm ….
Thời gian: …… giờ…. phút, ngày……… tháng…….. năm……
Địa điểm:………
Nội dung: Hội đồng thi đua khen thưởng ……….(tên đơn vị)……….. tiến hành họp xét, đề nghị………. (thủ trưởng cơ quan đơn vị)………. Xét tặng danh hiệu………… và khen thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
Chủ trì cuộc họp: Đồng chí ………. Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng.
Thư ký cuộc họp: Đồng chí……….., chức vụ…………
Các thành viên Hội đồng thi đua khen thưởng có ……… thành viên tham dự (vắng…..), gồm các đồng chí:
1/ Đồng chí……… , chức vụ:………, Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng
2/ Đồng chí…..…, chức vụ:………, Phó Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng.
3/ Đồng chí ……….., chức vụ:…….., Ủy viên
4/ Đồng chí………, chức vụ: ……….Ủy viên, thư ký Hội đồng.
Diễn biến phiên họp:
‐ Đồng chí…..Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng phát biểu nêu rõ mục đích, nội dung, yêu cầu phiên họp, thống nhất chủ trương, quy trình làm việc và các đơn vị khác có liên quan.
‐ Đồng chí…..báo cáo kết quả thẩm định thành tích xét tặng danh hiệu và đề xuất các hình thức khen thưởng tương ứng.
Sau khi Chủ tịch Hội đồng thi đua khen thưởng và đồng chí….quán triệt tiêu chuẩn, điều kiện và tóm tắt thành tích của các cá nhân, tập thể trong đơn vị. Hội đồng đã thảo luận, phân tích, đánh giá thành tích cùng các danh hiệu, hình thức khen thưởng. Kết quả như sau:
STT | Tên cá nhân, tập thể có thành tích | Danh hiệu | Hình thức khen thưởng |
Phiên họp kết thúc vào hồi …… giờ …. phút, ngày…… tháng…… năm…….
THƯ KÝ
(Ký và ghi rõ họ tên) | CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(Ký và ghi rõ họ tên) |
3. Các quy định pháp luật về thi đua khen thưởng:
Thi đua là hoạt động có tổ chức, trong đó các cá nhân, tập thể tự nguyện tham gia nhằm đạt thành tích cao nhất trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khen thưởng là ghi nhận công lao, biểu dương, tôn trọng, động viên có ích về vật chất đối với cá nhân, tập thể có công trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Định nghĩa này được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Luật Thi đua khen thưởng năm 2003. Theo đó, thi đua khen thưởng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
‐ Về thi đua:
-
Tự nguyện, tự giác và công khai
-
Đoàn kết, hợp tác và cùng phát triển
‐ Về khen thưởng:
-
Chính xác, công khai, công bằng, kịp thời.
-
Một hình thức khen thưởng có thể được tặng nhiều lần cho một hạng mục, nhưng không được thưởng nhiều hình thức cho một thành tích.
-
Đảm bảo tính thống nhất về tính chất, hình thức và mục đích của giải thưởng.
-
Gắn kết chặt chẽ động cơ tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích về vật chất.
Danh hiệu thi đua được pháp luật quy định là: danh hiệu thi đua với mỗi cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trong đó, mỗi danh hiệu thi đua đều có tên danh hiệu nhất định và tiêu chuẩn thành tích cụ thể. Ví dụ:
Trong danh hiệu thi đua cá nhân ta thấy có danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”. Danh hiệu này được xét tặng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc, thường là những cá nhân đã hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, Ngành, Tỉnh, Trung ương.
Đối với danh hiệu thi đua tập thể, danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” và được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau: (1) có thành tích hoàn thành vượt mức mục tiêu, nhiệm vụ thi đua, được giao trong năm và là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong cả nước; (2) là tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, trung ương; (3) Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
Đối với hộ gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” là hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau đây sẽ được xét tặng: gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tham gia các phong trào ở địa phương; gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng; lao động sản xuất, kinh doanh, làm việc và học tập hiệu quả.
Ngoài ra còn rất nhiều danh hiệu khác với các tiêu chuẩn khác nhau. Bạn đọc cần thêm thông tin có thể tham khảo thêm Luật Thi đua khen thưởng 2003 và một số văn bản có liên quan khác.
4. Trách nhiệm của đơn vị, cơ quan, tổ chức trong công tác thi đua, khen thưởng:
Theo Điều 13 của Luật Thi đua và Khen thưởng 2022, luật quy định cụ thể các nghĩa vụ, trách nhiệm sau đây của các cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong việc thi đua và khen thưởng như sau:
‐ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, chỉ đạo và chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả thực hiện công tác biểu dương, thi đua, khen thưởng; xác định cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích tương ứng với năng lực được cấp trên khen thưởng hoặc đề nghị; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về
‐ Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa về quản lý công tác thi đua và khen thưởng.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và có trách nhiệm sau đây:
‐ Tuyên truyền, vận động, động viên đoàn viên, hội viên và nhân dân chấp hành các quy định pháp luật về thi đua và khen thưởng.
‐ Tổ chức hoặc phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phong trào thi đua.
‐ Thực thi chính sách, pháp luật về thi đua, pháp luật và phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Cơ quan báo chí phải thực hiện trách nhiệm đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và thường xuyên đăng tải các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua khen thưởng; tích cực tham gia tuyên dương cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc; tuyên truyền, nêu gương người tốt, việc tốt, góp phần cổ vũ, động viên phong trào thi đua. Công tác tuyên truyền phản ánh đúng kết quả của phong trào noi gương và công tác biểu dương; kịp thời phản ánh và đấu tranh với các hành vi vi phạm về thi đua khen thưởng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị tư vấn, tham mưu hỗ trợ về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm sau đây:
‐ Tư vấn và giới thiệu công việc thi đua khen thưởng
‐ Tham mưu khởi động phong trào thi đua; xây dựng chương trình, thiết kế nội dung, hình thức thi đua
‐ Lãnh đạo, tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác thi đua khen thưởng; tiếp nhận, xử lý, thẩm định hồ sơ đề nghị danh hiệu thi đua và phiếu xác nhận; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định việc khen thưởng
‐ Tham mưu sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua.
5. Mục đích của công tác kiểm tra thi đua khen thưởng:
Nhà nước thực hiện biểu dương bằng cách tổng kết thành tích các giai đoạn cách mạng, khen thưởng theo công lao và thành tích đạt được, khen thưởng quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại. Cơ quan tổ chức, đơn vị khen thưởng thành tích, kết quả thực hiện nhiệm vụ, công việc được giao.
Mục đích của việc thi đua nhằm động viên, lôi cuốn, khuyến khích mọi cá nhân, tập thể phát huy truyền thống yêu nước, năng động, sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ được giao vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.