Hoạt động kiểm tra là hoạt động gắn với cá nhân, cơ quan có thẩm quyền trước một cá nhân, tổ chức khác trong những trường hợp nhất định, có thể là kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Vậy, Mẫu biên bản kiểm tra trong lĩnh vực thủy sản mới nhất có nội dung gì?
Mục lục bài viết
1. Biên bản kiểm tra trong lĩnh vực thủy sản là gì?
Hoạt động kiểm tra tàu chỉ phát sinh khi tàu cá nước ngoài cập cảng cá Việt Nam, theo nguyên tắc tại Điểm a, Khoản 4, Điều 70 Nghị định 26/2019/NĐ-CP, cụ thể: “Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có quyền kiểm tra tàu nước ngoài ngay sau khi tàu cập cảng (trừ trường hợp tàu chở hàng container có kẹp chì và không lên thủy sản, sản phẩm thủy sản tại Việt Nam) hoặc khi có yêu cầu của quốc gia tàu mà mang cờ, quốc gia ven biển có liên quan“.
Cần hiểu như thế nào là tàu cá nước ngoài, cảng cá? Hai thuật ngữ này đã được Luật Dương Gia giải thích trong các bài viết liên quan, trong đó, Tàu cá nước ngoài là tàu thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài và được đăng ký mang cờ quốc tịch nước ngoài, hoạt động trong lĩnh vực đánh bắt thủy hải sản. Còn cảng cá là cảng chuyên dụng cho tàu cá, là nơi tàu cá ra, vào, neo, đậu, bốc dỡ thủy sản, tiếp nhận nhiên liệu, nhu yếu phẩm thiết yếu, bao gồm vùng đất cảng cá và vùng nước cảng cá. Trong đó:
– Vùng đất cảng cá là khu vực được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho, bãi, nhà xưởng, trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện, nước và công trình phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động của cảng cá.
– Vùng nước cảng cá là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, luồng vào cảng cá và công trình phụ trợ khác.
Biên bản kiểm tra là văn bản do cán bộ kiểm tra lập để ghi nhận lại quá trình và nội dung kiểm tra về thông tin về tàu (tên tàu, số tàu, số IMO); thông tin về chủ tàu, giấy phép khai thác, giấy phép chuyển tải, sản lượng và thành phần loài thủy sản, ngư cụ, tài liệu theo yêu cầu của Công ước CITES (nếu có) và được chủ tàu/thuyền trường xác nhận. Biên bản kiểm tra được lập thành 02 bản, thuyền trưởng và đơn vị kiểm tra mỗi bên giữ 01 bản và gửi cho quốc gia mà tàu cá treo cờ qua địa chỉ mail do Tổ chức Nông Lương Liên hợp quốc (FAO) công bố.
Biên bản kiểm tra được dùng để ghi chép lại toàn bộ diễn biến, quá trình, nội dung, kết quả kiểm tra. Biên bản kiểm tra là căn cứ để quyết định tàu cá có được cập cảng hay không, lô hàng, tàu cá có khai thác bất hợp pháp hoặc hỗ trợ cho khai thác bất hợp pháp hay không? Biên bản còn là “bằng chứng” cho quá trình diễn ra kiểm tra đảm bảo nguyên tắc kiểm tra, cũng là sự ghi nhận được gửi cho tận quốc gia mà tàu cá mang cờ. Hơn nữa, biên bản còn chứng minh tính tuân thủ pháp luật của cán bộ kiểm tra Việt Nam trong việc thực hiện đúng nghiệp vụ, quy trình, đảm bảo đúng tinh thần quy định của pháp luật về kiểm tra thông tin liên quan đến tàu nước ngoài khi tàu cập cảng.
Quy trình kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4 Điều 70, Nghị định 26/2019/NĐ-CP, cụ thể:
(1) Cán bộ kiểm tra xuất trình giấy tờ thể hiện công vụ trước thuyền trưởng.
(2) Tiến hành kiểm tra về thông tin về tàu (tên tàu, số tàu, số IMO); thông tin về chủ tàu, giấy phép khai thác, giấy phép chuyển tải, sản lượng và thành phần loài thủy sản, ngư cụ, tài liệu theo yêu cầu của Công ước CITES (nếu có) và các thông tin được thể hiện trong mẫu biên bản ở Mục 3.
Trong quá trình tiến hành kiểm tra, thuyền trưởng phải cung cấp thông tin đã khai báo và xuất trình giấy tờ: Giấy phép khai thác, Giấy đăng ký tàu cá; Giấy phép chuyển tải, các báo cáo chuyển tải và thông tin của tàu chuyển mạn (giấy phép, giấy đăng ký) và tài liệu về thông tin của tàu chuyển tải; tài liệu khác liên quan đến thông tin khai báo trước khi cập cảng;
Quá trình tiến hành kiểm tra phải lập biên bản theo mẫu ở mục 3.
(3)
Nghị định 26/2019/NĐ-CP đã quy định rất cụ thể và chi tiết về nguyên tắc kiểm tra, nội dung kiểm tra, quy trình kiểm tra, giấy tờ phải cung cấp, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để cán bộ kiểm tra cũng như thuyền trưởng/chủ tàu thực hiện các quyền nghĩa vụ của mình trong quá trình kiểm tra, sao cho hoạt động kiểm tra diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, tránh gây ảnh hưởng đến lợi ích của hai bên.
2. Mẫu biên bản kiểm tra trong lĩnh vực thủy sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
——-
Số: ……..
BIÊN BẢN KIỂM TRA
1. Biên bản kiểm tra số:…
2. Quốc gia cảng: …
3. Cơ quan tiến hành kiểm tra
4. Họ tên trưởng đoàn kiểm tra
5. Cảng nơi tiến hành kiểm tra Số hiệu
6. Thời gian bắt đầu kiểm tra Năm….tháng…..ngày…..giờ
7. Thời gian kết thúc kiểm tra Năm….tháng…..ngày…..giờ
8. Có nhận được thông báo trước đó hay không Có Không
9. Mục đích Chuyển cá lên bờ Chuyển tàu Chế biến Khác (nêu rõ)
10. Tên cảng, Quốc gia và ngày cập cảng liền trước đó Năm….tháng…..ngày
11. Tên tàu
12. Quốc gia mà tàu treo cờ
13. Loại tàu
14. Hô hiệu quốc tế
15. Chứng nhận đăng kiểm số
16. Số hiệu tàu IMO1 (nếu có)
17. Số hiệu bên ngoài (nếu có)
18. Cảng đăng kiểm
19. (Các) chủ tàu
20. Người được hưởng lợi từ tàu (nếu xác định được, nhưng không phải là chủ tàu)
21. Người điều khiển tàu (nếu không phải là chủ tàu)
22. Họ tên và quốc tịch thuyền trưởng
23. Họ tên và quốc tịch người chỉ huy khai thác
24. Đại diện tàu
25. VMS2
Không có Có: Quốc gia Có: RFMO Loại:
26. Địa vị pháp lý trong các khu vực RFMO3 nơi việc khai thác hoặc các hoạt động liên quan đến khai thác đã diễn ra, trong đó có danh mục tàu IUU
Số hiệu RFMO Địa vị pháp lý của quốc gia mà tàu mang cờ Tàu thuộc danh lục tàu được cấp phép Tàu thuộc danh lục tàu IUU
27. Các giấy phép khai thác được cấp
Số Cơ quan cấp Có giá trị đến (Các) khu vực được phép khai thác Đối tượng khai thác Ngư cụ
28. Các giấy phép chuyển tàu có liên quan
Số Cơ quan cấp Có giá trị đến
Số Cơ quan cấp Có giá trị đến
29. Thông tin về việc chuyển tàu liên quan đến tàu viện trợ
Ngày địa điểm Tên Quốc gia mà tàu treo cờ Mã số Đối tượng khai thác Hình thức sản phẩm (Các) khu vực đánh bắt Khối lượng
30. Đánh giá về khối lượng khai thác được bốc dỡ
Đối tượng khai thác Hình thức sản phẩm (Các) khu vực đánh bắt Khối lượng khai báo Khối lượng bốc dỡ
Chênh lệch giữa khối lượng khai báo và khối lượng đã xác định (nếu có)
31. Lượng đánh bắt được giữ lại trên tàu
Đối tượng khai thác Hình thức sản phẩm (Các) khu vực đánh bắt Khối lượng khai báo Khối lượng được giữ lại trên tàu Chênh lệch giữa khối lượng khai báo và khối lượng đã xác định (nếu có)
32. Việc khám xét sổ ghi chép và các tài liệu khác có không nhận xét
33. Việc tuân thủ chính sách hiện hành về việc lưu trữ tài liệu liên quan đến khai thác có không nhận xét
34. Việc tuân thủ chính sách hiện hành về thông tin thương mại có không nhận xét
35. Loại ngư cụ đã sử dụng
36. Đã tiến hành khám xét ngư cụ theo mục (e) Phụ lục B có không nhận xét
37. Những phát hiện của kiểm tra viên
38. Những vi phạm rõ ràng đối với các văn bản quy phạm pháp luật đã phát hiện được:
39. Ý kiến của thuyền trưởng
40. Hành động được thực hiện
41. Chữ ký thuyền trưởng
42. Chữ ký kiểm tra viên
Biên bản được lập thành …..bên….giữ ….bản, bên….giữ…bản, có giá trị pháp lý như nhau…
CHỦ TÀU/THUYỀN TRƯỞNG
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
……….., ngày….tháng…năm….
NGƯỜI KIỂM TRA
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
3. Hướng dẫn mẫu biên bản kiểm tra trong lĩnh vực thủy sản:
(1) Tổ chức Hàng hải quốc tế
(2) Hệ thống giám sát tàu thuyền.
(3) Tổ chức Quản lý nghề cá khu vực.
Biên bản kiểm tra phải đảm bảo được 42 nội dung cơ bản được nêu trong biên bản, ở các mục có chữ “nếu có” là những mục không bắt buộc, có một số mục phải lựa chọn ví dụ như mục 9: mục đích (nếu khác thì phải ghi rõ), các mục chọn có hoặc không, nhận xét. Thực tế, mẫu biên bản này khá chi tiết, cụ thể, người lập biên bản chỉ cần dựa trên giấy tờ mà thuyền trưởng xuất trình, cùng với việc khai trực tiếp để điền vào.
Cơ sở pháp lý:
Luật Thuỷ sản năm 2017.
Nghị định 26/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thủy sản.