Chi bộ là một tổ chức Đảng, là một tổ chức lãnh đạo chính trị. Việc xếp loại chi bộ sẽ được thực hiện theo định kỳ và được ghi nhận qua biên bản kiểm phiếu xếp loại chi bộ. Vậy mẫu biên bản kiểm phiếu xếp loại chi bộ có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản kiểm phiếu xếp loại chi bộ là gì?
Mẫu biên bản kiểm phiếu xếp loại chi bộ là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc kiểm phiếu đánh giá, xếp loại chi bộ năm, nội dung biên bản nêu rõ thông tin hội đồng kiểm phiếu, kết quả kiểm phiếu, thời gian và địa điểm kiểm phiếu…
Mục đích của mẫu biên bản kiểm phiếu xếp loại chi bộ: biên bản này nhằm ghi nhận quá trình kiểm phiếu xếp loại của chi bổ, ghi nhận quá trình làm việc, nội dung làm việc, kết quả kiểm phiếu, kết quả đánh giá.
2. Những quy định liên quan đến chi bộ:
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Nội dung cơ bản của nguyên tắc được thể hiện qua Điều 9 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, đó là:
Cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng do bầu cử lập ra, thực hiện tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc Cơ quan lãnh đạo ở mỗi cấp là đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Đảng là Ban Chấp hành Trung ương, ở một cấp là ban chấp hành đảng bộ, chi bộ (gọi tắt là cấp ủy).
Cấp ủy các cấp báo cáo và chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước đại hội cùng cấp, trước cấp ủy cấp trên và cấp dưới; định kỳ thông báo tình hình hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê bình.
Tổ chức đảng và đảng viên phải chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban Chấp hành Trung ương.
Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng chỉ có giá trị thi hành khi có hơn một nửa sẽ thành viên trong cơ quan đó tán thành. Trước khi biểu quyết, mỗi thành viên được phát biểu ý kiến của mình. Đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số được quyền bảo lưu và báo cáo lên cấp ủy cấp trên cho đến Đại hội đại biểu toàn quốc, song phải chấp hành nghiêm chỉnh nghị quyết, không được truyền bá ý kiến trái với nghị quyết của Đảng. Cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu xem xét ý kiến đó; không phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
Tổ chức đảng quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình, song không được trái với nguyên tắc, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nghị quyết của cấp trên.
Quy định về chi bộ và thành lập chi bộ như sau: tại Điều 21 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
“1. Tổ chức cơ sở đảng (chi bộ cơ sở, đảng bộ cơ sở) là nền tảng của Đảng, là hạt nhân chính trị ở cơ sở.
2. Ở xã, phường. thị trấn, cơ quan, hợp tác xã, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đơn vị cơ sở trong quân đội, công an và các đơn vị cơ sở khác có từ ba đảng viên chính thức trở lên, lập tổ chức cơ sở đảng; nếu chưa đủ ba đảng viên chính thức thì cấp ủy cấp trên trực tiếp giới thiệu đảng viên sinh hoạt ở tổ chức cơ sở đảng thích hợp
3. Tổ chức cơ sở đảng dưới ba mươi đảng viên, lập chi bộ cơ sở có các tổ đảng trực thuộc.
4. Tổ chức cơ sở đảng có từ ba mươi đảng viên trở lên, lập đảng bộ cơ sở, có các chi bộ trực thuộc đảng ủy.
5. Những trường hợp sau đây, cấp ủy cấp dưới phải báo cáo và được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý mới được thực hiện: Lập đảng bộ cơ sở trong đơn vị cơ sở chưa đủ ba mươi đảng viên.
– Lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở có hơn ba mươi đảng viên.
– Lập đảng bộ bộ phận trực thuộc đảng ủy cơ sở.”
Quy định về họp chi bộ:
“1. Đại hội đại biểu hoặc đại hội đảng viên của tổ chức cơ sở đảng do cấp ủy cơ sở triệu tập: cơ sở xã, phường, thị trấn năm năm một lần; các cơ sở khác năm năm hai lần; có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá một năm đối với xã phường và sáu tháng đối với các cơ sở khác.
2. Đại hội thảo luận văn kiện của cấp trên; đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ vừa qua; quyết định nhiệm vụ nhiệm kỳ tới; bầu cấp ủy; bầu đại biểu đi dự đại hội cấp trên.
3. Đảng ủy, chi ủy cơ sở họp thường lệ mỗi tháng một lần; họp bất thường khi cần.
4. Đảng ủy cơ sở có từ chín ủy viên trở lên bầu ban thường vụ; bầu bí thư, phó bí thư trong số ủy viên thường vụ; dưới chín ủy viên chỉ bầu bí thư, phó bí thư.”
Nhiệm vụ của chi bộ: được quy định tại Điều 23 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam
“Tổ chức cơ sở đảng có nhiệm vụ:
1. Chấp hành đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đề ra chủ trương, nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, chi bộ và lãnh đạo thực hiện có hiệu quả.
2. Xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh và chính trị, tư tưởng và tổ chức; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng, thực hiện tự phê bình và phê bình, giữ gìn kỷ luật và tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; thường xuyên giáo dục, rèn luyện và quản lý cán bộ, đảng viên, nâng cao phẩm chất đạo đức cách mạng, tính chiến đấu, trình độ kiến thức, năng lực công tác; làm công tác phát triển đảng viên.
3. Lãnh đạo xây dựng chính quyền, các tổ chức kinh tế, hành chính, sự nghiệp, quốc phòng, an ninh và các đoàn thể chính trị – xã hội trong sạch, vững mạnh; chấp hành đúng pháp luật và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
4. Liên hệ mật thiết với nhân dân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; lãnh đạo nhân dân tham gia xây dựng và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
5. Kiểm tra việc thực hiện, bảo đảm các nghị quyết chỉ thị của Đảng và pháp luật của Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh; kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên chấp hành Điều lệ Đảng.
Đảng ủy cơ sở nếu được cấp ủy cấp trên trực tiếp ủy quyền thì được quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên.”
Quy định khác về chi bộ:
– Chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở được tổ chức theo nơi làm việc hoặc nơi ở của đảng viên; mỗi chi bộ ít nhất có ba đảng viên chính thức Chi bộ đông đảng viên có thể chia thành nhiều tổ đảng; tổ đảng bầu tổ trưởng, nếu cần thì bầu tổ phó; tổ đảng hoạt động dưới sự chỉ dạo của chi ủy.
– Chi bộ lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị; giáo dục, quản lý và phân công công tác cho đảng viên; làm công tác vận động quần chúng và công tác phát triển đảng viên kiểm tra, thi hành kỷ luật đảng viên; thu, nộp đảng phí. Chi bộ, chi ủy họp thường lệ mỗi tháng một lần.
– Đại hội chi bộ do chi ủy triệu tập một năm một lần; nơi chưa có chi ủy thì do bí thư chi bộ triệu tập Khi được đảng ủy cơ sở đồng ý có thể triệu tập sớm hoặc muộn hơn, nhưng không quá ba tháng.
– Chi bộ có dưới chín đảng viên chính thức, bầu bí thư chi bộ; nếu cần, bầu phó bí thư. Chl bộ có chín đảng viên chính thức trở lên, bầu chi ủy. bầu bí thư và phó bí thư chi bộ trong số chi ủy viên.
3. Mẫu biên bản kiểm phiếu xếp loại chi bộ:
ĐẢNG BỘ(1)…………
CHI BỘ (2)……..
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
……., ngày….. tháng….. năm..
BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHI BỘ
NĂM………
Hôm nay, vào lúc (3)…… giờ …….. phút, ngày ………tháng …………. năm ……….
Tại………………………..
Ban kiểm phiếu chúng tôi gồm: (4)
1. | Trưởng ban | |
2. | Thành viên | |
3. | Thành viên |
Tiến hành kiểm phiếu phân tích, đánh giá, xếp loại năm ……….. đối với Chi bộ …………. thuộc Đảng bộ ………………..như sau: (5)
– Tổng số đảng viên được triệu tập: …… đồng chí
Chính thức: …… đồng chí
– Tổng số đảng viên có mặt: …….đồng chí (……….%)
Chính thức: ……..đồng chí
– Tổng số phiếu phát ra: ……. phiếu
– Tổng số
– Số phiếu hợp lệ: ……..phiếu
– Số phiếu không hợp lệ: ………phiếu
Kết quả kiểm phiếu như sau: | ||||
CHI BỘ | Số phiếu/tổng số | |||
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ | Hoàn thành tốt nhiệm vụ | Hoàn thành nhiệm vụ | Không hoàn thành nhiệm vụ | |
Căn cứ vào kết quả kiểm phiếu nêu trên, mức xếp loại đối với chi bộ như sau:
Chi bộ | Xếp loại | Số phiếu | Tỷ lệ |
Biên bản được lập thành 02 bản (1 bản lưu tại chi bộ, 1 bản gửi báo cáo Đảng ủy) và được thông qua Hội nghị vào lúc …….. giờ …… cùng ngày./.
TM/ CHI BỘ
BÍ THƯ
T/M BAN KIỂM PHIẾU
TRƯỞNG BAN
Mẫu 2:
ĐẢNG BỘ TRƯỜNG …………….
CHI BỘ: …………………………..
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
……., ngày…tháng…năm…
MẪU BIÊN BẢN KIỂM PHIẾU
Đề nghị Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường
phân loại chi bộ năm ……..
1. Hội nghị chi bộ………. tổ chức vào ngày …./11/…….. đã tiến hành bỏ phiếu kín đề nghị Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy phân loại chi bộ năm ………
2. Hội nghị đã bầu Ban kiểm phiếu gồm …. đồng chí:
+ Đồng chí…………Trưởng ban,
+ Đồng chí…………Ban viên,
+ Đồng chí………… Ban viên.
3. Tổng số đảng viên được triệu tập là: …… đồng chí.
+ Số có mặt lúc bỏ phiếu: …… đồng chí.
+ Số vắng mặt lúc bỏ phiếu: …… đồng chí.
4. Tổng số phiếu phát ra: … phiếu. – Tổng số phiếu thu vào: … phiếu.
+ Số phiếu hợp lệ: … phiếu
+ Số phiếu không hợp lệ: … phiếu
5. Kết quả kiểm phiếu cụ thể như sau:
TT | Tiêu chí | Số phiếu biểu quyết | |
Đồng ý | Không đồng ý | ||
1. | Chi bộ trong sạch vững mạnh | / | / |
2. | Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ | / | / |
3. | Chi bộ hoàn thành nhiệm vụ | / | / |
4. | Chi bộ yếu kém | / | / |
Đã có … / … phiếu (đạt …… %) nhất trí đề nghị Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Trường phân loại Chi bộ loại …………………………… năm ………
6. Biên bản này làm thành 2 bản, thông qua hội nghị vào lúc ….. giờ, ….. phút ngày ….. tháng ….. năm ………
TRƯỞNG BAN KIỂM PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
CHỦ TRÌ HỘI NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1): Ghi rõ tên Đảng bộ mà chi bộ trực thuộc;
(2): Ghi rõ tên chi bộ thực hiện đánh giá;
(3): Ghi thời gian và địa điểm thực hiện biên bản;
(4): Ghi đầy đủ thành phần ban kiểm phiếu;
(5): Ghi số đảng viên được triệu tập, số đảng viên có mặt, vắng mặt, kết quả đánh giá, xếp loại.