Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là gì? Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế? Hướng dẫn viết biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế? Quy định pháp luật về hoạt động khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Mục lục bài viết
- 1 1. Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là gì?
- 2 2. Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
- 3 3. Hướng dẫn viết biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
- 4 4. Quy định pháp luật về hoạt động khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
1. Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là gì?
Tại Khoản 5 Điều 123 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định: “Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.”
Như vậy, có thể hiểu biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế là biên bản được lập khi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền thực hiện hoạt động khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế.
Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được dùng đề ghi nhận lại hoạt động khám xét nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, trong biên bản thể hiện các thông tin liên quan đến chủ thể có nơi bị khám xét, các tài liệu, tang vật liên quan,…
2. Mẫu biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế được ban hành trong phụ lục số 15/ KTTT
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN KHÁM NƠI CẤT GIẤU TÀI LIỆU, TANG VẬT LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH VI TRỐN THUẾ, GIAN LẬN THUẾ
– Căn cứ Quyết định số…….ngày……….tháng……….năm …………. của ….. về việc thanh tra ……tại………;
– Căn cứ Quyết định số …….ngày……….tháng……….năm …….. của ……. về việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế,
– Căn cứ văn bản số………ngày…….. của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp quận (huyện, thị xã) ……… .
Hôm nay, hồi ….. giờ….. ngày ….. tháng ….. năm ………
Tại: ……Chúng tôi gồm:
1. …… Chức vụ: ……
2. …… Chức vụ: ……
3. ……. Chức vụ: ……
Với sự chứng kiến của:
1. Ông (bà) …… Nghề nghiệp: ……
Giấy chứng minh nhân dân số:….; Ngày cấp: …..; Nơi cấp: ….. ;
Địa chỉ thường trú: ……
2. Ông (bà) …… Nghề nghiệp: …….
Giấy chứng minh nhân dân số:…..; Ngày cấp: ……..; Nơi cấp: ……. ;
Địa chỉ thường trú: …….
Tiến hành khám: …… là nơi cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế của:
Ông (bà)/tổ chức:…….. – Mã số thuế: ……. ;
Giấy CMND/ Hộ chiếu/ Chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Chứng nhận đăng ký hoạt động số: …… do …… cấp ngày….
Địa chỉ: ……
Chủ nơi bị khám là:
Ông (bà)/tổ chức:……. – Mã số thuế: ……. ;
Giấy CMND/ Hộ chiếu/ Chứng nhận đăng ký kinh doanh/ Chứng nhận đăng ký hoạt động số: ……. do …. cấp ngày …….
Địa chỉ: …….
Sau khi khám chúng tôi phát hiện và tạm giữ những tài liệu, tang vật sau:
STT | Tên tài liệu, tang vật | Số lượng | Chủng loại, tình trạng tài liệu, tang vật | Ghi chú |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) |
Ngoài những tài liệu, tang vật nêu trên, chúng tôi không tạm giữ thêm thứ gì khác.
Các đề xuất khác của Đoàn khám về việc xử lý các tài liệu được phát hiện (nếu có).
Việc khám kết thúc vào hồi ….. giờ….. ngày ….. tháng ….. năm ………
Biên bản này gồm có…….. trang, được lập thành ………. bản có nội dung và giá trị pháp lý như nhau. 01 bản được giao cho cá nhân/ tổ chức có tài liệu, tang vật được trả lại.
Sau khi đọc lại biên bản, những người có mặt đồng ý về nội dung biên bản, không có ý kiến gì khác và cùng ký xác nhận vào từng trang của biên bản hoặc có ý kiến bổ sung khác (nếu có) như sau: …….
Chủ nơi bị khám hoặc
(người thành niên trong gia đình)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản khám
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người khám
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Ghi số hiệu, ngày tháng năm ra quyết định căn cứ tiến hành hoạt động khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Ghi tên và chức vụ của người tiến hành khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Phần các thông tin của người chứng kiến, người có hành vi trốn thuế, gian lận thuế, chủ nơi bị khám thì ghi tên theo Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân. Ghi đầy đủ các thông tin về giấy chứng minh nhân dân, như số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp. Phần địa chỉ ghi rõ thôn, xóm, xã/phường/thị trấn, quận/huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố.
Trường hợp trong số những người chứng kiến có đại diện chính quyền địa phương thì phải ghi rõ họ tên và chức vụ.
Trong Bảng kê tài liệu, tang vật bị tạm giữ cần ghi chú rõ tài liệu, tang vật có được niêm phong không, nếu có niêm phong thì trên niêm phong phải có chữ ký của người (hoặc đại diện tổ chức) có tài liệu, tang vật bị tạm giữ, có sự chứng kiến của đại diện gia đình hay đại diện chính quyền không, nếu không có phải ghi rõ có sự chứng kiến của ông (bà)…
Người có ý kiến khác phải tự ghi ý kiến của mình vào văn bản, nêu rõ lý do có ý kiến khác, ký và ghi rõ họ tên.
4. Quy định pháp luật về hoạt động khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế:
Tại Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định về hoạt độn khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế như sau:
“Điều 123. Khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quyết định khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế. Trong trường hợp nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế là nơi ở thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Việc khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật được tiến hành khi có căn cứ về việc cất giấu tài liệu, tang vật có liên quan đến hành vi trốn thuế.
3. Khi khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải có mặt người chủ nơi bị khám và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền cấp xã và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi người chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ, trừ trường hợp phạm pháp quả tang và phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đều phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tài liệu, tang vật phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.”
Như vậy, người có thẩm quyền ra quyết đinh khám xét nơi cất giấu tài liệu, tang vật liên quan đến hành vi trốn thuế đó là thủ trưởng cơ quan quản lý thuế.
Hoạt động khám xét phải có mặt chủ nơi bị khám và ngời chứng kiến. Hoạt động khám xét không được tiến hành vào ban đêm, ngày lễ, ngày tết, khi chủ nơi bị khám có việc hiếu, việc hỉ,… Và hoạt động khám xét bắt buộc phải lập thành biên bản.
Trong quá trình thanh tra, khi xét thấy cần bảo đảm nguyên trạng tài liệu, Trưởng đoàn thanh tra có quyền quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan đến nội dung thanh tra. Quyết định niêm phong tài liệu phải được lập theo mẫu số 14/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài liệu cần niêm phong, thời hạn niêm phong, nghĩa vụ của người nộp thuế. Trường hợp cần thiết thì lập biên bản về danh mục tài liệu niêm phong, biên bản phải có chữ ký của đối tượng thanh tra và đại diện Đoàn thanh tra.
Việc niêm phong tài liệu phải lập thành biên bản theo mẫu số 15/KTTT có chữ ký của người nộp thuế và trưởng đoàn thanh tra.
Thời hạn niêm phong tài liệu không được dài hơn thời gian thanh tra trực tiếp tại nơi được thanh tra. Việc khai thác tài liệu niêm phong phải được sự đồng ý của Trưởng đoàn thanh tra.
Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp niêm phong thì người ra quyết định niêm phong phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Trong quá trình thanh tra, nếu phát hiện giữa sổ sách, chứng từ với thực tế có chênh lệch, bất hợp lý hoặc có dấu hiệu chiếm dụng, chiếm đoạt, có hành vi chiếm dụng, chiếm đoạt tài sản thì Trưởng đoàn thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định kiểm kê tài sản. Quyết định kiểm kê tài sản phải được lập theo mẫu số 16/KTTT ban hành kèm theo Thông tư này và thể hiện các nội dung chính sau: tài sản kiểm kê, thời gian, địa điểm tiến hành, trách nhiệm của những người tiến hành, nghĩa vụ của đối tượng có tài sản kiểm kê.
Việc kiểm kê tài sản phải lập thành biên bản theo mẫu số 17/KTTT có chữ ký của người nộp thuế được thanh tra và trưởng đoàn thanh tra.
Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm kê tài sản thì người ra quyết định kiểm kê phải ra quyết định hủy bỏ ngay biện pháp đó.
Đối với tài sản xét thấy cần giao cho cơ quan chức năng tạm giữ thì yêu cầu cơ quan đó thực hiện việc tạm giữ.
Đối với tài sản riêng của cá nhân thì việc kiểm kê tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật.