Mẫu biên bản về việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản là văn bản được nhiều quý bạn đọc quan tâm đến. Vậy, Mẫu biên bản về việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản là gì? Mẫu biên bản hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản được dùng trong trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản về việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản là gì?
Mẫu biên bản về việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản. Mẫu biên bản nêu rõ thông tin người được hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản.
– Kê biên là hoạt động bảo đảm thi hành án do cơ quan thi hành án tiến hành kiểm kê, lập danh sách tài sản thuộc sở hữu của bị can, bị cáo hoặc người có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của
Đặc điểm của kê biên tài sản:
+ Kê biên tài sản chỉ được áp dụng với tài sản thuộc sở hữu của Bị can, bị cáo người có trách nhiệm dân sự
+ Kê biên tài sản chỉ được áp dụng trong khoảng thời gian nhất định
+ Mục đích của việc kê biên là đảm bảo đối tượng có trách nhiệm dân sự, bị can, bị cáo không tẩu tán tài sản để trốn tránh thực hiện trách nhiệm của mình.
Các trường hợp áp dụng biện pháp kê biên tài sản:
– Biện pháp kê biên được áp dụng đối với bị can, bị cáo bị áp dụng hình phạt tiền, chịu trách nhiệm dân sự trong vụ án hình sự hoặc đương sự có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án.
Tài sản không được phép kê biên:
Theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án dân sự, tài sản không được phép kê biên gồm có:
– Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do Ngân sách Nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
– Tài sản của người phải thi hành án là cá nhân, gồm: Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới; số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình; vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm; đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương; công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình; đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
– Tài sản của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, gồm: Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động; nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh; trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
Quy trình thủ tục kê biên tài sản được thực hiện theo trình tự sau:
Khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực, hết thời gian thi hành án mà người chấp hành án dù có điều kiện thi hành bản án nhưng không thực hiện hoặc theo yêu cầu của bên đương sự, chấp hành viên có quyền ra biên bản cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án.
– Chấp hành viên cần tiến hành xác minh tài sản của người chấp hành án, ghi rõ từng loại tài sản thuộc quyền sở hữu của người chấp hành án.
– Đối với tài sản thuộc sở hữu của người chấp hành án mà đã được chuyển đổi quyền sở hữu kể từ khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thì có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch vô hiệu.
– Sau khi kê biên tài sản xong, chấp hành viên tổ chức định giá tài sản theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả thẩm định giá tài sản, tiến hành xử lý tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo thi hành án. Chủ thể nhận chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án xác minh quyền sở hữu đối với Tài sản bị kê biên.
Thời gian kê biên tài sản:
– Biện pháp cưỡng chế kê biên chỉ được áp dụng với chủ thể phải thi hành án mặc dù có điều kiện thi hành nhưng không thi hành, do đó chỉ khi nào hết thời hạn tự nguyện thi hành án(15 ngày kể từ ngày bản án có hiệu lực) mà người phải thi hành án không tự nguyện chấp hành thì sẽ bị áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản.
– Hoặc trong trường hợp có dấu hiệu người chấp hành án có khả năng sẽ tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ thì biện pháp kê biên cũng sẽ được áp dụng.
Mẫu biên bản về việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản được dùng để ghi chép lại việc huỷ bỏ biện pháp kê biên tài sản.
Pháp nhân ( Điều 74
– Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
+ Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
+ Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
– Mọi cá nhân, pháp nhân đều có quyền thành lập pháp nhân, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Pháp nhân thương mại ( Điều 75 Bộ luật dân sự 2015)
– Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
– Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
– Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này,
Pháp nhân phi thương mại ( Điều 76 Bộ luật dân sự 2015)
– Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên.
– Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác.
– Việc thành lập, hoạt động và chấm dứt pháp nhân phi thương mại được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, các luật về tổ chức bộ máy nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Mẫu biên bản về việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
BIÊN BẢN VỀ VIỆC
HỦY BỎ BIỆN PHÁP KÊ BIÊN TÀI SẢN
Hồi …. giờ ……. ngày ……. tháng …….. năm …… tại …..(1)
Chúng tôi gồm:(2)
Ông/bà: …….. Điều tra viên thuộc Cơ quan ………
Ông/bà: ……..
Ông/bà: …….. là đại diện chính quyền xã/phường/thị trấn.
Ông/bà. …….. là người chứng kiến.
Thi hành Quyết định hủy bỏ Lệnh kê biên tài sản số:….ngày ……. tháng …….năm….. của …….. đối với tài sản: …… của:
Họ tên: …….. Giới tính: ……..(3)
Tên gọi khác: ……Sinh ngày ………. tháng ……năm ……tại: ……(4)
Quốc tịch: …….; (5)
Dân tộc: …..; (6)
Tôn giáo: ……..(7)
Nghề nghiệp: ……..(8)
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu: …..cấp ngày…….. tháng …..năm …….. Nơi cấp: …..(9)
Nơi cư trú: ……. (10)
Chúng tôi đã đọc, giao Quyết định hủy bỏ Lệnh kê biên tài sản trên cho ông/bà(*): ……… là người được giao bảo quản tài sản bị kê biên và tiến hành lập biên bản về việc hủy bỏ biện pháp kê biên đối với các tài sản như sau:…
Ngay sau khi nhận được Quyết định hủy bỏ Lệnh kê biên tài sản, (*) ……… phải thực hiện ngay việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản.
Việc hủy bỏ biện pháp kê biên tài sản kết thúc hồi ……… giờ …….. ngày ……. tháng ……. năm………
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản này được lập thành bốn bản, một bản giao cho người bị kê biên tài sản, một bản gửi Viện kiểm sát ……, một bản giao cho (*)………., một bản đưa vào hồ sơ vụ án.
CHỦ TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN
ĐIỀU TRA VIÊN
NGƯỜI BẢO QUẢN TÀI SẢN BỊ KÊ BIÊN
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN XÃ/PHƯỜNG/THỊ TRẤN
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1): Điền ngày, tháng, năm địa điểm lập biên bản
(2): Điền thành phần tham gia
(3): Điền họ tên, giời tính của người bị hủy bỏ kê biên
(4): Điền tên gọi khác, ngày, tháng, năm sinh của người bị hủy bỏ kê biên tài sản
(5): Điền quốc tịch của người bị hủy bỏ kê biên tài sản
(6): Điền dân tộc của người bị hủy bỏ kê biên tài sản
(7): Điền tôn giáo của người bị hủy bỏ kê biên tài sản
(8): Điền nghề nghiệp của người bị hủy bỏ kê biên tài sản
(9): Điền số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân của người bị hủy bỏ kê biên tài sản
(10): Điền nơi cư trú của người có tài sản bị hủy bỏ lệnh kê biên
(*) Ghi rõ tên của người được giao bảo quản tài sản bị kê biên gồm: Chủ tài sản hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích.