Đối với kết quả hòa giải thành, Tòa án phải lập biên bản hòa giải thành. Vậy mẫu biên bản hòa giải thành có nội dung và hình thức ra sao, những quy định liên quan đến hòa giải thành như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu số 36-DS: Biên bản hòa giải thành là gì, mục đích của mẫu biên bản?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Hòa giải tại Tòa án được hiểu là hoạt động hòa giải do Hòa giải viên tiến hành trước khi Tòa án thụ lý vụ việc dân sự, nhằm hỗ trợ các bên tham gia hòa giải thỏa thuận giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Cũng tại Khoản 4 Điều này thì hòa giải thành là thông qua hòa giải, các bên tham gia hòa giải tự nguyện thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ hoặc một phần vụ việc dân sự mà phần này không liên quan đến những phần khác của vụ việc dân sự đó.
Mục đích của mẫu biên bản hòa giải thành: khi các bên đã tiến hành xong cuộc hòa giải và đã hòa giải thành thì Tòa án nhân dân sử dụng mẫu văn bản này nhằm mục đích ghi nhận lại quá trình và kết quả hòa giải thành.
2. Mẫu số 36-DS: Biên bản hòa giải thành:
Mẫu số 36-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
.………, ngày ……… tháng ……… năm ……
TÒA ÁN NHÂN DÂN …….(1)
——————
BIÊN BẢN HÒA GIẢI THÀNH
Căn cứ vào khoản 5 Điều 211 và khoản 1 Điều 212 của Bộ luật tố tụng dân sự;Căn cứ vào biên bản hoà giải ngày….tháng……năm…….
Xét thấy các đương sự đã thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự thụ lý số: ……/……./TLST-….. (2) ngày……tháng…..năm…..
Lập biên bản hoà giải thành do các đương sự đã thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án, cụ thể như sau: (3)
1. …….
2. …….
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành, nếu đương sự nào có thay đổi ý kiến về sự thoả thuận trên thì phải làm thành văn bản gửi cho Toà án. Hết thời hạn này, mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận trên thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay sau khi ban hành, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
CÁC ĐƯƠNG SỰ THAM GIA HÒA GIẢI
(Ký tên, ghi rõ họ tên
hoặc điểm chỉ)
THƯ KÝ TÒA ÁN GHI BIÊN BẢN
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
THẨM PHÁN CHỦ TRÌ PHIÊN HỌP
(Ký tên, ghi rõ họ tên,
đóng dấu)
Nơi nhận:
– Những người tham gia hoà giải;
– Ghi cụ thể các đương sự vắng mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 209 của Bộ luật tố tụng dân sự;
– Lưu hồ sơ vụ án.
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản:
(1) Ghi tên Toà án tiến hành hoà giải và lập biên bản hoà giải thành; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện thì cần ghi huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện X, tỉnh H). Nếu là Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh, (thành phố) đó (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh H).
(2) Ghi số ký hiệu và ngày, tháng, năm thụ lý vụ án (ví dụ: Số: 50/2017/TLST-KDTM).
(3) Ghi đầy đủ cụ thể từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án mà các đương sự đã thoả thuận được với nhau.
4. Những quy định liên quan đến hòa giải thành:
4.1. Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án:
Theo quy định tại Điều 32 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020 thì Thủ tục ra quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành tại Tòa án cụ thể như sau:
– Bước 1: Lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại thành.
– Bước 2: Hòa giải viên chuyển biên bản ghi nhận kết quả hòa giải thành, biên bản ghi nhận kết quả đối thoại thành cùng tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính.
– Bước 3: Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính sau khi nhận được biên bản sẽ tiến hành ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành trong trường hợp các bên có yêu cầu.
– Thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành: trong vòng 15 ngày kể từ ngày Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự, khiếu kiện hành chính nhận được biên bản và tài liệu kèm theo. Trong thời gian 15 ngày này, Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công xem xét ra quyết định có các quyền sau đây:
+ Yêu cầu một hoặc các bên trình bày ý kiến về kết quả hòa giải thành, đối thoại thành đã được ghi tại biên bản;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc ra quyết định, nếu xét thấy cần thiết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
– Sau khi hết thời hạn chuẩn bị ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Trường hợp có đủ điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành;
+ Trường hợp không có đủ điều kiện để công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành và nêu rõ lý do. Đồng thời Thẩm phán chuyển quyết định, biên bản và tài liệu kèm theo cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật về tố tụng.
– Bước 4: Gửi quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành
Theo đó quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được gửi cho các bên tham gia hòa giải, đối thoại và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
4.2. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án:
Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành tại Tòa án được quy định tại Điều 33 Luật hòa giải, đối thoại tại Tòa án 2020, cụ thể kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Các bên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ: điều này đảm bảo quá trình và kết quả hòa giải, đối thoại là có cơ sở ý kiến chủ quan của các bên hòa giải.
– Chỉ có những người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung hòa giải mới được tham gia hòa giải, do đó kết quả hòa giải thành, đối thoại thành được công nhận khi các bên là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận, thống nhất;
– Pháp luật cho phép các bên tự do thỏa thuận các nội dung, tuy nhiên các nội dung thỏa thuận này là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đồng thời nội dung thỏa thuận phải được sự thống nhất của các bên.
– Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải, thống nhất đối thoại của các bên liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người khác nhưng người đó không có mặt tại phiên hòa giải, đối thoại thì nếu muốn công nhận kết quả hòa giải thành, đối thoại thành thì nội dung này chỉ được công nhận khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của những người liên quan này;
– Trường hợp các bên hòa giải, đối thoại thành được một phần tranh chấp dân sự, một phần khiếu kiện hành chính thì nội dung hòa giải, đối thoại chỉ được công nhận khi nội dung thỏa thuận, thống nhất không liên quan đến các phần khác của tranh chấp, khiếu kiện đó.
Như vậy, trước khi thụ lý vụ việc dân sự thì Tòa án nhân dân sẽ ra quyết định hòa giải và tiến hành hòa giải, kết quả hòa giải thành sẽ được công nhận khi có đủ các điều kiện và sẽ được công nhận là có hiệu lực pháp luật của Tòa án.