Giám định là việc vận dụng những kiến thức, những phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp vụ để đưa ra những kết luận về chuyên môn, những vấn đề liên quan khác. Khi giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định thì cần phải lập biên bản.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định là gì?
Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định là mẫu biên bản được lập ra khi giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định.
Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc giao nhận hồ sơ đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định. Mẫu nêu rõ thông tin của người giao nhận, nội dung biên bản..
2. Mẫu biên bản giao nhận hồ sơ, đối tượng trưng cầu, yêu cầu giám định:
(1) ……………………
——–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
BIÊN BẢN
GIAO NHẬN HỒ SƠ, ĐỐI TƯỢNG TRƯNG CẦU, YÊU CẦU GIÁM ĐỊNH
Hôm nay, hồi ….. giờ…. ngày …. tháng …. năm….tại: ……… (2)
Chúng tôi gồm:
1- Đại diện cơ quan trưng cầu giám định (hoặc người yêu cầu giám định):
+ Ông (bà) ………… chức vụ ……
+ Ông (bà) ………… chức vụ …….
2- Đại diện ………….. (3):
+ Ông (bà) ………… chức vụ ………..
+ Ông (bà) ………… chức vụ …………
3- Người chứng kiến (nếu có):
Ông (bà) ………….. (4)
Tiến hành giao nhận tài liệu hồ sơ, đối tượng trưng cầu/ yêu cầu giám định theo yêu cầu tại Quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định số…. (5) như sau:….
(Chú ý: Ghi rõ tên, loại, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, trích yếu nội dung thông tin và tình trạng của tài liệu, đối tượng giám định giao nhận).
Biên bản giao, nhận tài liệu hồ sơ, đối tượng trưng cầu/yêu cầu giám định đã được đọc lại cho những người có tên nêu trên nghe và đại diện ký xác nhận; biên bản được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
Việc giao nhận hoàn thành hồi…. giờ …… ngày …./…./…
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN TRƯNG CẦU/ YÊU CẦU
(Ký, ghi rõ họ tên)
ĐẠI DIỆN ……………………(3)
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo:
(1) Tên cơ quan/Giám định viên tiếp nhận trưng cầu.
(2) Địa điểm giao nhận thông tin, tài liệu.
(3) Tên cơ quan, đơn vị hoặc giám định viên tiếp nhận trưng cầu.
(4) Ghi rõ họ tên, chức vụ, địa chỉ người chứng kiến.
(5) Số văn bản trưng cầu (hoặc yêu cầu) giám định.
4. Quy định của pháp luật về trưng cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của BLTTHS:
Trưng cầu giám định quy định theo Điều 205 BLTTHS 2015 như sau
– Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 206 của Bộ luật này hoặc khi xét thấy cần thiết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định trưng cầu giám định.
– Quyết định trưng cầu giám định có các nội dung:
+ Tên cơ quan trưng cầu giám định; họ tên người có thẩm quyền trưng cầu giám định;
+ Tên tổ chức; họ tên người được trưng cầu giám định;
+ Tên và đặc điểm của đối tượng cần giám định;
+ Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
+ Nội dung yêu cầu giám định;
+ Ngày, tháng, năm trưng cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định phải giao hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho tổ chức, cá nhân thực hiện giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định (Điều 206 BLTTHS 2015)
Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:
– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;
– Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu việc đó có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án và không có tài liệu để xác định chính xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;
– Nguyên nhân chết người;
– Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;
– Chất ma túy, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
– Mức độ ô nhiễm môi trường.
Yêu cầu giám định theo Điều 207 BLTTHS 2015 như sau
– Đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định. Trường hợp không chấp nhận đề nghị thì
– Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Thời hạn giám định theo Điều 208 BLTTHS 2015 quy định:
– Thời hạn giám định đối với trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định:
+ Không quá 03 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật này;
+ Không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật này;
+ Không quá 09 ngày đối với trường hợp quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 206 của Bộ luật này.
– Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác thực hiện theo quyết định trưng cầu giám định.
– Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì tổ chức, cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định.
– Thời hạn giám định quy định tại Điều này cũng áp dụng đối với trường hợp giám định bổ sung, giám định lại.
Tiến hành giám định theo Điều 209 BLTTHS 2015
– Việc giám định có thể tiến hành tại cơ quan giám định hoặc tại nơi tiến hành điều tra vụ án ngay sau khi có quyết định trưng cầu, yêu cầu giám định.
Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, người yêu cầu giám định có thể tham dự giám định nhưng phải báo trước cho người giám định biết.
– Việc giám định do cá nhân hoặc do tập thể thực hiện.
Giám định bổ sung theo Điều 210 BLTTHS 2015
– Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:
+ Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ;
+ Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó.
– Việc giám định bổ sung có thể do tổ chức, cá nhân đã giám định hoặc tổ chức, cá nhân khác thực hiện.
– Việc trưng cầu, yêu cầu giám định bổ sung được thực hiện như giám định lần đầu.
Giám định lại theo Điều 211 BLTTHS 2015
– Việc giám định lại được thực hiện khi có nghi ngờ kết luận giám định lần đầu không chính xác. Việc giám định lại phải do người giám định khác thực hiện.
– Cơ quan trưng cầu giám định tự mình hoặc theo đề nghị của người tham gia tố tụng quyết định việc trưng cầu giám định lại. Trường hợp người trưng cầu giám định không chấp nhận yêu cầu giám định lại thì phải thông báo cho người đề nghị giám định bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Trường hợp có sự khác nhau giữa kết luận giám định lần đầu và kết luận giám định lại về cùng một nội dung giám định thì việc giám định lại lần thứ hai do người trưng cầu giám định quyết định. Việc giám định lại lần thứ hai phải do Hội đồng giám định thực hiện theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Giám định lại trong trường hợp đặc biệt Điều 212 BLTTHS 2015
Trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án
Kết luận giám định theo Điều 213 BLTTHS 2015
– Kết luận giám định phải ghi rõ kết quả giám định đối với những nội dung đã được trưng cầu, yêu cầu và những nội dung khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu, người yêu cầu giám định phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
– Để làm sáng tỏ nội dung kết luận giám định, cơ quan trưng cầu, người yêu cầu giám định có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân đã tiến hành giám định giải thích kết luận giám định; hỏi thêm người giám định về những tình tiết cần thiết.
Quyền của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác đối với kết luận giám định theo Điều 214 BLTTHS 2015
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị trưng cầu giám định của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định.
– Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan.
– Bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác có quyền trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định; đề nghị giám định bổ sung hoặc giám định lại. Trường hợp họ trình bày trực tiếp thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải lập biên bản.
– Trường hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án không chấp nhận đề nghị của bị can, bị cáo, bị hại, người tham gia tố tụng khác thì phải thông báo cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Yêu cầu định giá tài sản theo Điều 215 BLTTHS 2015
– Khi cần xác định giá của tài sản để giải quyết vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra văn bản yêu cầu định giá tài sản.
– Văn bản yêu cầu định giá tài sản có các nội dung:
+ Tên cơ quan yêu cầu định giá; họ tên người có thẩm quyền yêu cầu định giá;
+ Tên Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu;
+ Thông tin và đặc điểm của tài sản cần định giá;
+ Tên tài liệu có liên quan (nếu có);
+ Nội dung yêu cầu định giá tài sản;
+ Ngày, tháng, năm yêu cầu định giá tài sản, thời hạn trả kết luận định giá tài sản.
– Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra văn bản yêu cầu định giá tài sản, cơ quan yêu cầu định giá phải giao hoặc gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản, hồ sơ, đối tượng yêu cầu định giá tài sản cho Hội đồng định giá tài sản được yêu cầu; gửi văn bản yêu cầu định giá tài sản cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
– Việc yêu cầu định giá tài sản để giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.