Hoạt động nhận con nuôi được thực hiện thông qua các trình tự, thủ tục nhất định. Và trong thủ tục giao nhận con nuôi thì cần phải có biên bản giao nhận con nuôi.
Mục lục bài viết
1. Biên bản giao nhận con nuôi là gì?
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. (Điều 3
Biên bản giao nhận con nuôi là biên bản được dùng để ghi nhận lại hoạt động giao nhận con nuôi. Biên bản giao nhận con nuôi thể hiện các thông tin như: Cơ quan đăng ký con nuôi, người được nhận nuôi, người nhận nuôi, việc bàn giao con nuôi cho người nhận nuôi….
2. Mẫu biên bản giao nhận con nuôi:
Biên bản giao nhận con nuôi được ban hành trong Mẫu TP/CN-2011/CNNNg.06 kèm theo thông tư số 12/2011/TT- BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN CON NUÔI
Hôm nay, vào hồi…giờ……phút, ngày…….. tháng……. năm…..
tại trụ sở (1)…đã tổ chức lễ giao nhận con nuôi với những nội dung sau:
1. Cơ quan đăng ký nuôi con nuôi1:
….
Đại diện là:
Ông/Bà:….
Chức vụ:…..
2. Người được nhận làm con nuôi:
Họ, chữ đệm, tên:….. Giới tính:…
Ngày, tháng, năm sinh:….Quốc tịch:..
Nơi sinh:….
Nơi cư trú:….
Số định danh cá nhân:….
3. Người nhận con nuôi:
Ông | Bà | |
Họ, chữ đệm, tên | ||
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Quốc tịch | ||
Giấy tờ tùy thân(2) |
| |
Nơi cư trú |
|
|
4. Người giao con nuôi:
Ông | Bà | |
Họ, chữ đệm, tên | ||
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Quốc tịch | ||
Giấy tờ tùy thân2 |
| |
Nơi cư trú |
Quan hệ với người được nhận làm con nuôi: □ Cha đẻ □ Mẹ đẻ □ Người giám hộ
□ Đại diện cơ sở nuôi dưỡng □ Đại diện UBND cấp xã nơi trẻ em bị bỏ rơi
Biên bản này được làm thành 04 bản (đối với nuôi con nuôi trong nước)/06 bản (đối với nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài), 01 bản trao cho
Đại diện cơ quan đăng ký nuôi con nuôi
(Ký và ghi rõ họ ,chữ đệm, tên, chức vụ và đóng dấu)
Người giao
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên/điểm chỉ)
Người nhận
(Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên/điểm chỉ)
3. Hướng dẫn viết biên bản giao nhận con nuôi:
Biên bản ghi giờ, phút, ngày tháng năm lập biên bản
(1) Ghi tên Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi tổ chức giao nhận con nuôi trong nước; Sở Tư pháp nơi tổ chức giao nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Ghi tên đại diện, chức vụ của người đại diện của cơ quan đăng ký nuôi con nuôi.
Ghi thông tin người được nhận làm con nuôi: các thông tin họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tích, nơi sinh ghi theo giấy khai sinh. Phần nơi sinh, nơi cư trú ghi rõ thôn, xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố. Ghi số định danh cá nhân của người được nhận nuôi.
Phần thông tin của người nhận nuôi thì ghi họ, tê; ngày tháng năm sinh; quốc tịch như trong Giấy Khai sinh hoặc Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc hộ chiếu. Phần giấy tờ tùy thân thì ghi rõ số, loại giấy tờ, số, cơ quan cấp, ngày cấp giấy tờ đó. Ví dụ: Hộ chiếu số 1089123 do Bộ Ngoại giao và Hợp tác quốc tế Italia cấp ngày 02/02/2015. Phần nơi cư trú ghi rõ thôn, xã/phường/thị trấn, huyện/quận, tỉnh/thành phố.
Ghi tương tự đối với phần người giao con nuôi và mối quan hệ với người được nhận nuôi.
4. Quy định pháp luật về hoạt động nhận nuôi con nuôi:
Tại Luật Nuôi con nuôi quy định về hoạt động nhận nuôi con nuôi như sau:
Về điều kiện người được nhận làm con nuôi (Điều 8)
– Là trẻ em dưới 16 tuổi
– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; hoặc được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
– Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Điều kiện đối với người nhận con nuôi (Điều 14)
– Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây: Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; có tư cách đạo đức tốt.
– Những người sau đây không được nhận con nuôi: đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
– Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng điều kiện “hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên” và điều kiện “có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi”;
Về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi (Điều 9)
– Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
– Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Tại Nghị định số 114/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 24/2019/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết về thẩm quyền đăng ký nhận con nuôi như sau:
– Đối với việc nuôi con nuôi trong nước, trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ em bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi.
– Đối với việc nuôi con nuôi nước ngoài, thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi quyết định cho người đó làm con nuôi; trường hợp trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận làm con nuôi, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng trẻ em quyết định cho trẻ em đó làm con nuôi.
Sở Tư pháp thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi nước ngoài sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Đối với việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau tạm trú ở nước ngoài, thì Cơ quan đại diện nơi tạm trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi; trường hợp cả hai bên tạm trú ở nước không có Cơ quan đại diện, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký việc nuôi con nuôi tại Cơ quan đại diện nào thuận tiện nhất đối với họ. (Điều 2)
Đăng ký việc nuôi con nuôi (Điều 22 Luật Nuôi con nuôi)
– Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho
– Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.
– Giấy chứng nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Thủ tục đăng lý nuôi con nuôi được hướng dẫn trong Nghị định số 114/2016/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bằng Nghị định số 24/2019/NĐ-CP như sau:
Việc đăng ký nuôi con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên.
Căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, theo yêu cầu của cha mẹ nuôi và sự đồng ý của con nuôi từ đủ chín tuổi trở lên, cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền thực hiện việc thay đổi họ, chữ đệm và tên của con nuôi theo quy định của pháp luật dân sự và pháp luật về hộ tịch. (Điều 10)