Khi mỗi Đảng viên có hành vi vi phạm, thì phải bị xử lý kỉ luật bằng quyết định kỷ luật Đảng viên. Khi có quyết định Kỷ luật Đảng viên thì cần công bố quyết định đó, trong hoạt động công bố đó thì cần phải có biên bản công bố quyết định kỷ luật.
Mục lục bài viết
1. Biên bản công bố quyết định kỷ luật Đảng viên là gì và mục đích của biên bản?
Biên bản công bố quyết định kỷ luật Đảng viên là biên bản do Đảng ủy lập ra để ghi chép lại hoạt động công bố quyết định kỷ luật Đảng viên đối với các cá nhân Đảng viên vi phạm kỷ luật. Trong biên bản công bố quyết định kỷ luật Đảng viên nêu các thông tin như thành phần tham gia, nội dung biên bản…
Mục đích của biên bản công bố quyết định kỷ luật Đảng viên là ghi nhận hoạt động công bố quyết định kỷ luật Đảng viên.
2. Mẫu biên bản công bố quyết định kỷ luật Đảng viên:
ĐẢNG ỦY ……. ỦY BAN KIỂM TRA | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
.……, ngày…tháng…năm… |
BIÊN BẢN CÔNG BỐ
Quyết định kỷ luật đối với đồng chí ……
Chức vụ …
Đơn vị …
– Căn cứ Quy chế làm việc số, ngày ….. của UBKT …..
– Được sự ủy quyền (nếu được TCĐ ủy quyền)
Hôm nay vào lúc …… giờ, ngày…tháng….năm…, tại …..
Thành phần tham dự gồm có:
Đại diện cấp ra quyết định kỷ luật:
1. Đ/c …..
2. Đ/c …..
Đại diện TCĐ quản lý đảng viên vi phạm:
1. Đ/c …..
2. Đ/c …..
Đảng viên vi phạm phải kỷ luật:
1. Đ/c ……
Người ghi biên bản
Nội dung:
+ Đồng chí … thay mặt UBKT … (hoặc được ủy nhiệm của ……) đọc quyết định thi hành kỷ luật số … ngày…./…/…. của …. đối với đồng chí ……
+ Ý kiến của đại diện cấp ủy quản lý đảng viên bị kỷ luật …..
+ Ý kiến của đảng viên bị kỷ luật: ……
+ Ý kiến của đại diện UBKT …. (hoặc được ủy nhiệm của ……)
Biên bản kết thúc vào hồi …. giờ, ngày…..tháng …..năm…. đã đọc lại cho những người có mặt cùng nghe và nhất trí ký tên.
Biên bản được lập thành ….. bản và được giao …….
Người ghi biên bản | Đại diện cấp ủy quản lý ĐV bị kỷ luật | Đảng viên bị kỷ luật | T/M(cấp QĐ)……. |
3. Hướng dẫn viết biên bản công bố quyết định kỷ luật Đảng viên:
Tại biên bản công bố ghi địa danh, ngày tháng năm viết biên bản.
Ghi tên Đảng viên bị kỷ luật, và chức vụ, đơn vị Đảng viên.
Phần thành phần tham dự ghi tên các đồng chí Đảng viên đại diện cấp ra quyết định, đồng chí đại diện tổ chức Đảng quản lý đảng viên vi phạm và tên đảng viên vi phạm kỷ luật và người ghi biên bản.
Ghi tên đồng chí Đảng viên đọc quyết định kỷ luật, ghi số quyết định kỷ luật, ngày tháng năm ra quyết định kỷ luật.
Ghi tóm tắt rõ ràng ý kiến của đại diện cấp ủy quản lý đảng viên kỷ luật, ý kiến đảng viên bị kỷ luận, ý kiến của Đại diện Ủy ban Kiểm tra
4. Quy định về hoạt động kỷ luật Đảng viên:
Hoạt động kỷ luật Đảng viên được quy định và hướng dẫn chi tiết trong Quy định số 181- QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm và Hướng dẫn số 09- HD/UBKTTW ngày 06/06/2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy định số 181- QĐ/TW ngày 30/3/2013 của Bộ Chính trị về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm.
Đảng viên vi phạm kỷ luật của Đảng: là việc đảng viên không tuân theo hoặc Iàm trái Cương lĩnh Chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, điều lệ, quy định của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội mà đảng viên là thành viên. (Khoản 1 Điều 5 Quy định 181- QĐ/TW.
Tại Khoản 2 Điều 1 Quy định số 181- QĐ/ TW quy định như sau: “Việc thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm phải thực hiện đúng phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Điều lệ Đảng, quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của Ủy ban Kiểm tra Trung ương.”
Và trong Hướng dẫn số 09- HD/UBKTTW ngày 06/06/2013 hướng dẫn về điều khoản này như sau:
– Về phương hướng xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm:
+ Việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm phải được các cấp ủy lãnh đạo chỉ đạo chặt chẽ, thận trọng, không xử lý kỷ luật tràn lan. Việc thi hành kỷ luật cần tập trung vào những vi phạm như suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống với những biểu hiện khác nhau về phai nhạt lý tưởng, chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy theo danh lợi, tiền tài, kèn cựa địa vị, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên tắc; vi phạm quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng; về chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, trước hết là nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Đảng viên ở bất kỳ cương vị nào, nếu vi phạm một trong những nội dung trên đều phải được xem xét, kết luận, xử lý nghiêm minh. Đối với những vi phạm khác cần quan tâm giúp đỡ để đảng viên sửa chữa; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì phải xem xét, thi hành kỷ luật kịp thời, nghiêm minh để giáo dục, răn đe, phòng ngừa vi phạm.
– Về phương châm thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
+ Đảng viên vi phạm kỷ luật phải xử lý công minh, chính xác, kịp thời.
+ Việc xử lý kỷ luật phải đúng người vi phạm, đúng nội dung vi phạm. Khắc phục tình trạng “nhẹ trên, nặng dưới”, các biểu hiện lệch lạc, hiện tượng tiêu cực trong xem xét, xử lý kỷ luật.
+ Việc xem xét, xử lý kỷ luật phải khẩn trương, không để chậm trễ, kéo dài, gây khó khăn cho việc thẩm tra, xác minh, kết luận, xử lý. Khi tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật phải công bố và trao quyết định đó cho đảng viên vi phạm và tổ chức đảng quản lý đảng viên vi phạm, không được trì hoãn.
+ Đảng viên là người dân tộc thiểu số đang công tác, sinh hoạt ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa có nhiều khó khăn, đảng viên theo tôn giáo vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tùy theo tình hình thực tế mà áp dụng xử lý kỷ luật cho phù hợp.
– Về thủ tục thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm:
Thi hành kỷ luật đối với đảng viên, phải thực hiện đúng các thủ tục sau đây:
+ Đảng viên vi phạm kỷ luật phải được kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật và biểu quyết về hình thức kỷ luật đối với mình. Trường hợp có đầy đủ bằng chứng, nếu đảng viên vi phạm từ chối kiểm điểm hoặc đang bị tạm giam, thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, xử lý kỷ luật.
+ Chi bộ hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị
+ Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý cùng với việc kiểm điểm ở chi bộ còn phải kiểm điểm ở những tổ chức đảng nào nữa thì do cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định. Trường hợp đặc biệt (đảng viên vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao hoặc nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết, hoặc đảng viên vi phạm trong cùng một vụ việc có liên quan đến nhiều người, nhiều ngành, nhiều cấp) thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ.
+ Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (cùng với bản tự kiểm điểm của đảng viên đó) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp để xem xét, quyết định kỷ luật. Sau khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền
+ Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền nghe đảng viên vi phạm bị kỷ luật trình bày ý kiến trước khi quyết định kỷ luật, có thể tiến hành ngay trong cuộc họp xem xét, xử lý kỷ luật hoặc trước khi tổ chức cuộc họp đó. Những ý kiến của đảng viên trình bày phải được báo cáo trước hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên. Trường hợp đảng viên vi phạm kỷ luật không đến được thì phải có báo cáo bằng văn bản để lưu vào hồ sơ kỷ luật.
+ Đảng viên có quyền và trách nhiệm trình bày ý kiến của mình với tổ chức đảng có thẩm quyền trước khi bị thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải mời đảng viên vi phạm đến trình bày ý kiến trước khi quyết định kỷ luật; nếu vì lý do nào đó mà đảng viên vi phạm không trực tiếp đến để trình bày ý kiến với tổ chức đảng có thẩm quyền được thì phải báo cáo bằng văn bản cho tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, lưu vào hồ sơ kỷ luật. Nếu đảng viên cố tình không đến, hoặc không có báo cáo bằng văn bản thì tổ chức đảng có thẩm quyền vẫn xem xét, xử lý kỷ luật.
Hình thức kỷ luật Đảng viên
Các hình thức kỷ luật đảng viên vi phạm thực hiện theo đúng quy định của Điều lệ Đảng. Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ. Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.
Đảng viên vi phạm đến mức khai trừ thì phải khai trừ; không áp dụng hình thức xóa tên; cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải cách chức, không cho thôi giữ chức; đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì áp dụng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, không đủ tư cách thì xóa tên trong danh sách đảng viên. (Khoản 4 Điều 2 Quy định 181/QĐ- TW)
Đảng viên đang giữ một chức vụ trong Đảng, bao gồm: chức vụ do đại hội bầu, cấp ủy bầu, chỉ định, hoặc bổ nhiệm mà vi phạm đến mức phải kỷ luật cách chức thì xử lý như sau:
– Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, vi phạm đến mức phải cách chức cấp ủy viên cao nhất, cách hết các chức vụ trong Đảng hoặc phải khai trừ thì do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu cách chức cấp ủy viên cấp dưới thì do ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.
– Trong cùng một cấp ủy, nếu cách chức bí thư, phó bí thư thì còn chức ủy viên ban thường vụ. Nếu cách chức ủy viên ban thường vụ thì còn chức cấp ủy viên. Khi cách chức cấp ủy viên thì đương nhiên không còn chức bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ. Thành viên ủy ban kiểm tra là chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm ủy ban, khi cách chức ủy viên ủy ban kiểm tra thì đương nhiên không còn là chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy đó; nếu cách chức vụ chủ nhiệm hoặc phó chủ nhiệm thì vẫn còn là ủy viên ủy ban kiểm tra.
– Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, giữ nhiều chức vụ, bị thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức một chức vụ đang giữ thì cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét đến các chức vụ khác.
– Trường hợp cấp ủy viên vi phạm đến mức phải kỷ luật cách chức nhưng lại chủ động xin rút khỏi cấp ủy, thì vẫn phải thi hành kỷ luật bằng hình thức cách chức, không chấp nhận cho rút khỏi cấp ủy.