Biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc là một loại giấy tờ quan trọng mà mỗi nhân viên cần thực hiện hoàn tất trước khi nghỉ việc tại một đơn vị nào đó. Nếu thiếu biên bản bàn giao rất dễ xảy ra đến những tranh chấp và sai sót về sau.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc là gì?
Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc là biên bản nêu rõ thời gian địa điểm lập biên bản, nội dung bàn giao, thông tin tài sản…
Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc bàn giao tài sản khi nghỉ việc.
2. Biên bản bàn giao tài sản:
Tên biên bản: Biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc
Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
…, ngày……tháng……năm……
BIÊN BẢN
(V/v: Bàn giao tài sản sau khi nghỉ việc)
Hôm nay, ngày … tháng … năm … , tại ………
BÊN BÀN GIAO:………
Sinh ngày:……… Giới tính:………
Bộ phận:…… Chức vụ:……
Địa chỉ:………
BÊN NHẬN BÀN GIAO:………
Sinh ngày:…. Giới tính:……
Bộ phận:……Chức vụ:………
Địa chỉ:….
LÝ DO BÀN GIAO: Bàn giao tài sản sau khi nghỉ việc do hết thời hạn lao động
TÀI SẢN BÀN GIAO:
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
STT | Tài sản bàn giao | ĐVT | Đơn giá | Khối lượng | Thành tiền |
1 | |||||
2 | |||||
Tổng cộng |
Tổng cộng giá trị của tài sản bàn giao:….VNĐ
(Bằng chữ:……)
Biên bản được lập thành … bản, mỗi bên giữ … bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau.
BÊN BÀN GIAO
(Ký, họ tên)
BÊN NHẬN BÀN GIAO
(Ký, họ tên)
3. Hướng dẫn viết biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc:
– Mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc gồm những nội dung:
+ Thời gian lập biên bản
+ Thông tin bên giao tài sản và bên nhận tài sản:
Tên, ngày sinh, bộ phận, chức vụ, địa chỉ
+ Thông tin của các bên bàn giao
+ Nội dung bàn giao
+ Thông tin tài sản
4. Trách nhiệm trả lại tài sản khi nghỉ việc:
Pháp luật không quy định rõ ràng về bàn giao tài sản phải trả lại khi nghỉ việc của người lao động nhưng lại quy định rõ ràng về trách nhiệm giữa hai bên phải thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên.
Khi
– Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
+ Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
+ Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
+ Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
Theo đó, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của một bên.
5. Một số quy định pháp lý liên quan:
Trường hợp, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thực hiện nghĩa vụ hoàn trả tài sản thì sẽ trở thành 1 tranh chấp lao động cá nhân. Tranh chấp lao động cá nhân sẽ được giải quyết bởi Hòa giải viên lao động hoặc Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 179, 187 và Điều 188 Bộ luật lao động 2019. Vậy khi tranh chấp lao động xảy ra sẽ được xử lý như thế nào?
Thứ nhất, về tranh chấp lao động:
– Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động. Các loại tranh chấp lao động bao gồm:
+ Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;
+ Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.
– Tranh chấp lao động tập thể về quyền là tranh chấp giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động phát sinh trong trường hợp sau đây:
+ Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế và thỏa thuận hợp pháp khác;
+ Có sự khác nhau trong việc hiểu và thực hiện quy định của pháp luật về lao động;
+ Khi người sử dụng lao động có hành vi phân biệt đối xử đối với người lao động, thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động vì lý do thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động; can thiệp, thao túng tổ chức đại diện người lao động; vi phạm nghĩa vụ về thương lượng thiện chí.
– Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:
+ Tranh chấp lao động phát sinh trong quá trình thương lượng tập thể;
+ Khi một bên từ chối thương lượng hoặc không tiến hành thương lượng trong thời hạn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
– Hòa giải viên lao động;
– Hội đồng trọng tài lao động;
– Tòa án nhân dân.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động
– Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
– Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
– Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
– Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
– Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động
– Tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:
+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.
– Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.
– Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động
Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.
– Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
– Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
– Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
+ Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật này;
+ Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trên đây là bài viết tham khảo về mẫu biên bản bàn giao tài sản khi nghỉ việc và một số quy định pháp lý mà chúng tôi xin gửi đến bạn đọc!