Trong các trường hợp bàn giao giấy chứng nhận QSDĐ, QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) thì các chủ thể có thẩm quyền bàn giao và chủ thể nhận bàn giao tiến hành xác nhận về quá trình, nội dung bàn giao sổ đỏ trên thực tế theo nhu cầu của một bên hoặc theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ là gi?
- 2 2. Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ:
- 3 3. Hướng dẫn làm Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ:
- 4 4. Thông tin pháp lý liên quan về sổ đỏ:
- 4.1 4.1. Các Giấy tờ liê quan về quyền sử dụng đất:
- 4.2 4.2. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
- 4.3 4.3. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền:
1. Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ là gi?
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
– Vai trò
+ Căn cứ xác nhận ai là chủ đất, chủ sở hữu nhà ở: Giấy chứng nhận là căn cứ để xác định ai là người có quyền sử dụng đất, ai là chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thông tin tại trang bìa hoặc trang ghi thông tin biến động.
+ Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
– Biên bản bàn giao sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất) là văn bản do chủ thể có thẩm quyền bàn giao và chủ thể nhận bàn giao tiến hành xác nhận về quá trình, nội dung bàn giao sổ đỏ trên thực tế theo nhu cầu của một bên hoặc theo quy định của pháp luật nhằm làm căn cứ giải quyết phát sinh tranh chấp nếu có.
Biên bản bàn giao sổ đỏ là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc bàn giao sổ đỏ. Mẫu nêu rõ nội dung bàn giao…và các nội dung khác để đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết bàn giao
2. Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc.
—————
CƠ QUAN
——-
Số:…./BB-
….,ngày….tháng…. năm
BIÊN BẢN BÀN GIAO SỔ ĐỎ
( V/v bàn giao sổ đỏ tại địa chỉ …………..)
Căn cứ vào …… ;
Chúng tôi gồm:
Bên bàn giao: ( Bên A)
Họ và tên: …………Chức vụ:……
Cơ quan/Tổ chức:…
Địa chỉ:…
Số điện thoại liên hệ:…………
Bên nhận bàn giao: ( Bên B)
Họ và tên: ..…Ngày sinh:………
Số CMND: ……………….Ngày cấp:…./…/…… Nơi cấp: ……
Ngày cấp: ……
HKTT: ………
Chỗ ở hiện nay: …
Điện thoại liên hệ: ……
Hôm nay, ngày…. tháng….. năm…… Bên A tiến hành bàn giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất số ……………….….. cho bên B
tại địa điểm: ……
Nội dung bàn giao
1. Thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất
Ông/Bà:……
Năm sinh:…
Địa chỉ thường trú:……
2.Nội dung ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Số sổ: ……….. Ngày cấp: … cơ quan cấp: ……
Chứng nhân quyền sử dụng thửa đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất như sau:
Thửa đất:
a) Thửa đất số : …
b) Địa chỉ: ……
c) Diện tích: …………. m2 (bằng chữ: …………………. mét vuông)
d) Hình thức sử dụng: ……
đ) Mục đích sử dụng: ……
e) Thời hạn sử dụng đất: …
g) Nguồn gốc sử dụng: ……
Nhà ở: …
Bên B có quyền và nghĩa vụ đã nhận sổ đỏ do bên A bàn giao.
Biên bản được lập thành 02 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên có trách nhiệm giữ một bản.
Các bên tiến hành xác nhận các nội dung trên cùng đi đến thống nhất và ký xác nhận dưới đây.
Bên bàn giao
( Ký và ghi rõ họ tên)
Bên nhận bàn giao
( Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn làm Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ:
– Ghi đầy đủ thông tin trong mẫu biên bản bàn giao trên
– Nội dung bàn giao :
+ Thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất
+ Nội dung ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
-Bên bàn giao( Ký và ghi rõ họ tên)
– Bên nhận bàn giao ( Ký và ghi rõ họ tên)
4. Thông tin pháp lý liên quan về sổ đỏ:
Tại nghị định Số:
4.1. Các Giấy tờ liê quan về quyền sử dụng đất:
Tại Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai:
Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
Như vậy theo quy định thì các Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định gồm các loại giấy tờ như trên, các giấy tờ phải phù hợp với quy định của pháp luật.
4.2. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
Tại Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có
7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Căn cứ như trên có thể thấy pháp luật quy định về Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khác nhau cho các chủ thể khác nhau.
4.3. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền:
Tại Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền:
1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau
Dựa trên các quy định nêu trên, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được pháp luật quy định về các trường hợp khác nhau, và thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có các giấy tờ đầy đủ. nếu hai bên bàn giao quyền sử dụng đất hay còn gọi là sổ đỏ thì phải có biên bản bàn giao đi kèm. Trên đây là Mẫu biên bản bàn giao sổ đỏ và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất và các thông tin pháp lý lien quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.