Đối với việc đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài các doanh nghiệp cần phải lập mẫu báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
Mục lục bài viết
- 1 1. Báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài là gì?
- 2 2. Mẫu báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài:
- 4 4. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- 5 5. Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
1. Báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài là gì?
Ngày nay, làm việc ở nước ngoài đang trở thành sự lựa chọn của đông đảo mọi người, tuy phải đối diện với một môi trường làm việc mới, sinh sống trong một môi trường ngôn ngữ với với những nét phong tục sống, làm việc khác với Việt Nam, tuy nhiên, lựa chọn ra nước ngoài làm việc vẫn có sức hút đặc biệt khi mang tới những cơ hội trải nghiệm mới mẻ, cũng như những lợi thế với người lao động. Mẫu báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài được các doanh nghiệp sử dụng và có vai trò quan trọng trong thực tiễn.
Mẫu báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài là mẫu bản báo cáo được lập ra để báo cáo về số lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài. Mẫu bản báo cáo nêu rõ thông tin nước nhận lao động, số lao động đi, số lao động về,… Sau khi hoàn thành việc lập biên bản, người lập biểu về tổng giám đốc hoặc giám đốc doanh nghiệp phải ký và ghi rõ họ tên của mình để biên bản có giá trị. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của mẫu báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
2. Mẫu báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài:
BÁO CÁO
Về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài tháng….. năm……
Tính từ ngày…. tháng….. năm….. đến ngày…. tháng….. năm…….
STT | Nước nhận lao động | Số LĐ theo đăng ký HĐ | Số lao động đi | Số lao động về | Ghi chú | |||||
Tổng số | Nữ | Có nghề* | Tổng số | Nữ | Hoàn thành | Trước hạn | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
1 | ………..: | |||||||||
– Số liệu của tháng: | ||||||||||
– Cộng dồn từ đầu năm: | ||||||||||
2 | …………….: | |||||||||
– Số liệu của tháng: | ||||||||||
– Cộng dồn từ đầu năm: | ||||||||||
3 | …………………………….. | |||||||||
Tổng cộng: – Số liệu của tháng: – Cộng dồn từ đầu năm: |
Ghi chú: * Số có nghề (cột 6) được ghi cụ thể số lượng của từng loại nghề tại điểm này: chuyên gia, sản xuất chế tạo, điện tử, dệt, may, xây dựng, nội trợ, chăm sóc người bệnh,….
………, ngày…tháng…năm…
Người lập biểu
(Ghi rõ họ tên)
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp
(Ký tên, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài:
– Phần mở đầu:
+ Tên biên bản cụ thể là báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
+ Thời gian tính từ ngày…. tháng….. năm….. đến ngày…. tháng….. năm…….
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Nội dung báo cáo về lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài.
+ Tổng cộng số liệu cụ thể.
– Phần cuối biên bản:
+ Thời gian và địa điểm lập báo cáo.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người lập biểu.
+ Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp.
4. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Theo Điều 5 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định nội dung sau:
“1. Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
2. Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài;
c) Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài;.
d) Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
3.
Theo quy định của pháp luật, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được thông qua các hình thức cụ thể như sau:
– Thứ nhất, hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
– Thứ hai, hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây: Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu công trình, dự án ở nước ngoài; Doanh nghiệp Việt Nam đưa người lao động đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài; Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
– Cuối cùng là hợp đồng lao động do người lao động trực tiếp giao kết với người sử dụng lao động ở nước ngoài.
5. Quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
Theo Điều 6 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định nội dung sau:
“1. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
b) Được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề;
c) Hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
d) Được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế;
đ) Đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài;
e) Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;
g) Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần;
h) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
i) Được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.
2. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
b) Giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động; đoàn kết với người lao động tại nước tiếp nhận lao động;
c) Hoàn thành khóa học giáo dục định hướng trước khi đi làm việc ở nước ngoài;
d) Nộp tiền dịch vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định của Luật này;
đ) Làm việc đúng nơi quy định; chấp hành kỷ
e) Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
g) Về nước đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cư trú nơi trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nước theo quy định của Luật Cư trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh;
h) Nộp thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động;
i) Đóng góp vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước.”
Theo quy định của pháp luật, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có các quyền sau đây:
– Không phải đóng bảo hiểm xã hội hoặc thuế thu nhập cá nhân hai lần ở Việt Nam và ở nước tiếp nhận lao động nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần.
– Được cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách, pháp luật và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận lao động có liên quan đến người lao động; quyền, nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Người lao động được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện quyền, nghĩa vụ và hưởng lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng đào tạo nghề.
– Lao động hưởng tiền lương, tiền công, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tai nạn lao động và quyền lợi, chế độ khác theo hợp đồng lao động; chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập, tài sản hợp pháp khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận lao động.
– Đồng thời, người lao động cũng được bảo hộ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế.
– Ngoài ra, người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, cưỡng bức lao động hoặc có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe hoặc bị quấy rối tình dục trong thời gian làm việc ở nước ngoài; Hưởng chính sách hỗ trợ về lao động, việc làm và quyền lợi từ Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật.
– Người lao động tại nước ngoài có thể khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Người lao động tại nước ngoài được tư vấn và hỗ trợ tạo việc làm, khởi nghiệp sau khi về nước và tiếp cận dịch vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện.