Mẫu báo cáo tình hình nhận tiền ký quỹ cho thuê lại lao động hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số 11/PLIII Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo tình hình nhận tiền ký quỹ cho thuê lại lao động:
Trong hoạt động cho thuê lại lao động, quá trình ký quỹ của các doanh nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng. Pháp luật hiện nay cũng đã quy định cụ thể về vấn đề nhận tiền ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Tiền ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ được sử dụng vào những mục đích cơ bản như sau:
– Thanh toán tiền lương, thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội, thanh toán chế độ bảo hiểm y tế, thanh toán chế độ bảo hiểm thất nghiệp, chi trả khoản tiền bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đối với người lao động thuê lại theo quy định của pháp luật về lao động;
– Thanh toán các chế độ khác đối với người lao động thuê lại theo sự thỏa thuận của các bên được quy định trong
– Thực hiện nghĩa vụ bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại, hoặc có hành vi gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do không đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của người lao động thuê lại đó.
Căn cứ theo quy định tại Điều 32 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
TÊN NGÂN HÀNG ________ Số: … | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ________________________ …, ngày … tháng … năm … |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬN VÀ QUẢN LÝ TIỀN KÝ QUỸ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
(Báo cáo quý … năm …)
Kính gửi:
– Ngân hàng nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương …
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương …
– Sở Lao động Thương binh và Xã hội tính, thành phố trực thuộc trung ương …
Tên ngân hàng: …
Địa chỉ: …
Số điện thoại: …
Số Fax: …
Tên doanh nghiệp ký quỹ hoạt động cho thuê lại lao động | Số Giấy chứng nhận ký quỹ | Số tài khoản ký quỹ | Số tiền ký quỹ ban đầu | Ngày ký quỹ | Số tiền ký quỹ tại thời điểm báo cáo |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
2 |
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG
(Chữ ký và đóng dấu)
2. Đối tượng phải thực hiện báo cáo tình hình nhận và quản lý tiền ký quỹ hoạt động của doanh nghiệp cho thuê lại lao động:
Pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định cụ thể về trách nhiệm của các ngân hàng nhận ký quỹ. Đối tượng thực hiện báo cáo tình hình nhận tiền và quản lý tiền ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động đang được quy định cụ thể tại Điều 32 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, cụ thể như sau:
– Thực hiện đúng các quy định về chế độ mở tài khoản ký quỹ phải nộp tiền ký quỹ, sử dụng tài khoản ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động và các quy định khác có liên quan trực tiếp đến tài khoản này;
– Theo quy định của pháp luật, định kỳ hàng tháng báo cáo về tình hình thực hiện thủ tục ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động theo mẫu số 11/PLIII phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là ngân hàng nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đó đặt trụ sở chính trước ngày 15 của tháng đầu quý sau;
– Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của ngân hàng nhận ký quỹ theo quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, theo quy định của pháp luật, định kỳ hàng quý, ngân hàng nhận ký quỹ sẽ cần phải thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động đến các cơ quan sau:
– Ngân hàng nhà nước chi nhánh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
– Sở lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Theo quy định của pháp luật, thời hạn báo cáo tình hình nhận tiền và quản lý tiền ký quỹ của các doanh nghiệp cho thuê lại lao động được xác định là trước giai đoạn ngày 15 của tháng đầu quý sau.
3. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải thực hiện thủ tục ký quỹ bao nhiêu?
Mức ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động được quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, cụ thểnhư sau:
– Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ theo đúng định mức quy định cụ thể tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, tại ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Tiền ký quỹ sẽ được sử dụng vào mục đích thanh toán cho tiền lương, chi trả cho các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi trả cho các khoản tiền bảo hiểm thất nghiệp, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, các chế độ khác của người lao động thuê lại theo thỏa thuận các bên đã ghi nhận trong hợp đồng lao động, phù hợp với thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động và quy chế của các doanh nghiệp cho thuê lại, bồi thường cho người lao động thuê lại trong trường hợp các doanh nghiệp cho thuê lại có hành vi vi phạm hợp đồng lao động với người lao động thuê lại, hoặc có hành vi gây thiệt hại cho người lao động thuê lại do các doanh nghiệp đó không đảm bảo chế độ và không đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động thuê lại.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định cụ thể về điều kiện cấp giấy phép. Cụ thể như sau:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động cần phải đáp ứng được đầy đủ các điều kiện như sau: Phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, không có án tích theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, đã có thời gian làm việc chuyên môn trong lĩnh vực cho thuê lại lao động trong khoảng thời gian 36 tháng trở lên (trong khoảng thời hạn 05 nằm liền kề) trước khi thực hiện thủ tục đăng ký đề nghị xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động;
– Doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục ký quỹ 2.000.000.000 đồng.
Như vậy có thể nói, doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ cần phải thực hiện hoạt động ký quỹ tại các ngân hàng thương mại của Việt Nam hoặc ký quỹ tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ của Việt Nam. Mức ký quỹ theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là 2.000.000.000 đồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Nghị định 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.