Mẫu báo cáo thống kê nguồn nhân lực thư viện công cộng là văn bản được lập ra để nhầm mục đích báo cáo, tổng hợp, thống kê về nguồn nhân lực công tác, làm việc tại các thư viện công cộng cấp quận, huyện. Dưới đây là mẫu báo cáo nguồn nhân lực thư viện công cộng mới nhất có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo nguồn nhân lực thư viện công cộng mới nhất:
Ngày nhận báo cáo: … Năm: … | NGUỒN NHÂN LỰC THƯ VIỆN CÔNG CỘNG Năm … | Đơn vị báo cáo: Sở Văn hóa Thể thao và du lịch: … Đơn vị nhận báo cáo: … Vụ Thư viện – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Báo cáo nguồn nhân lực thư viện công cộng
STT | Mã số | Tổng số cán bộ | Trình độ, năng lực cán bộ | Lĩnh vực được đào tạo (cử nhân trở lên) | ||||||||
Đại học trở lên | Cao đẳng | Trung học phổ thông | Chuyên ngành thư viện | Chuyên ngành khác | ||||||||
Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | Số lượng | Tỷ lệ % | |||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
Cả tỉnh, thành phố | 01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chia theo cấp quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
– Cấp trung ướng (thư viện quốc gia) | 02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
– Cấp tỉnh | 03 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
– Cấp huyện | 04 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
– Cấp xã | 05 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng … năm …
Người lập biểu (Ký, họ tên) | Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên) |
2. Điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp huyện được quy định thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Thư viện năm 2019 có giải thích về thư viện. Theo đó, thư viện là khái niệm để chỉ thiết chế văn hóa, giáo dục, thông tin, khoa học; thực hiện việc xử lý, xây dựng, lưu giữ, cung cấp tài nguyên, bảo vệ tài nguyên thông tin phục vụ nhu cầu của người sử dụng.
Như vậy, thư viện là khái niệm để chỉ tổng hợp hệ thống bảo quản, lưu giữ, có khả năng kết nối và phát triển tài nguyên thông tin sao cho phù hợp với người sử dụng thư viện. Thư viện đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển văn hóa đọc và góp phần tạo nên môi trường học tập suốt đời cho nhân dân, từ đó xây dựng xã hội học tập, xây dựng con người Việt Nam một cách toàn diện và nâng cao trình độ dân trí.
Trong đó, thư viện được chia thành nhiều loại, bao gồm thư viện công cộng. Thư viện công cộng là loại hình thư viện có tài nguyên thông tin tổng hợp hướng tới mục tiêu phục vụ nhân dân. Hiện nay, điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp quận/huyện đang được thực hiện theo Điều 12 của Nghị định số 93/2020/NĐ-CP. Bao gồm các điều kiện cơ bản như sau:
-
Có mục tiêu tổ chức, có mục tiêu hoạt động thư viện, mục tiêu phù hợp với quy định của pháp luật và đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của thư viện căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật Thư viện năm 2019; có đối tượng phục vụ là các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
-
Có ít nhất số lượng 10.000 bản sách, trong đó có ít nhất 1.000 đầu sách; có ít nhất 10 đầu báo, tạp chí (trong đó bao gồm cả báo điện tử đã qua giai đoạn xử lý quy tắc nghiệp vụ);
-
Có cơ sở vật chất kĩ thuật và tiện ích thư viện đảm bảo các yêu cầu như sau: Được bố trí ở trung tâm cộng đồng dân cư hoặc được bố trí ở những nơi có vị trí giao thông thuận lợi; diện tích thư viện công cộng đáp ứng yêu cầu về vấn đề quản lý tài nguyên thông tin, phục vụ, kho chuyên môn, phòng chuyên môn, khu vực nghiệp vụ và khu vực vệ sinh; bảo đảm ít nhất diện tích 60 mét vuông làm không gian đọc của người sử dụng thư viện; bảo đảm cho những đối tượng được xác định là người khuyết tật có thể di chuyển thuận lợi và dễ dàng tiếp cận với tài nguyên thông tin, tiện ích thư viện; có phương tiện phục vụ, trang thiết bị bảo đảm phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của người làm công tác thư viện và những cá nhân phục vụ tại thư viện; bảo đảm các trang thiết bị phương tiện chuyên dụng trong quá trình bảo quản tài nguyên thông tin thư viện, an ninh an toàn trong lĩnh vực phòng cháy chữa cháy;
-
Người làm công tác thư viện cần phải tốt nghiệp trình độ cao đẳng trở lên chuyên ngành thông tin – thư viện; hoặc tốt nghiệp những chuyên ngành khác đã trải qua giai đoạn bồi dưỡng chuyên môn kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực thông tin – thư viện do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp.
Như vậy, để thành lập thư viện công cộng cấp huyện/quận thì phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
3. Thư viện công cộng cấp huyện có các chức năng và nhiệm vụ gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 11 của Thư viện năm 2019 có quy định về điều kiện thành lập thư viện công cộng cấp tỉnh. Theo đó:
-
Cần phải có mục tiêu tổ chức, hoạt động thư viện phù hợp với quy định của pháp luật, đáp ứng đầy đủ chức năng và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 11 của Luật thư viện năm 2019; đồng thời cần phải có đối tượng phục vụ và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thư viện trên địa bàn cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương;
-
Cần phải có ít nhất số lượng 200.000 bản sách (trong đó có ít nhất 50.000 đầu sách), bao gồm tài liệu nghe, tài liệu nhiên, tài liệu số, tài liệu phục vụ cho những người khuyết tật; cần phải có ít nhất số lượng 50 đầu báo/tạp chí, trong đó bao gồm cả báo điện tử đã trải qua giai đoạn xử lý quy tắc nghiệp vụ;
-
Thư viện cấp huyện thực hiện chức năng và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 của Luật thư viện năm 2019 và các chức năng, nhiệm vụ sau đây: Tiếp nhận tài nguyên thông tin, tài nguyên tiện ích thư viện từ thư viện cấp tỉnh; luân chuyển tài nguyên thông tin đến các thư viện khác trên địa bàn; tổ chức thực hiện hoạt động cần thiết để phục vụ cho nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân; thực hiện một số nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Đối chiếu với quy định tại Điều 4 của Luật thư viện năm 2019 có quy định về chức năng và nhiệm vụ của thư viện. Bao gồm:
-
Xây dựng, bảo quản, sử lý, lưu giữ và kết nối, phát triển tài nguyên thông tin sao cho phù hợp với những đối tượng sử dụng thư viện;
-
Ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ, hiện đại hóa vào thư viện;
-
Phát triển văn hóa đọc, góp phần tạo ra môi trường học tập suốt đời cho quần chúng nhân dân, xây dựng xã hội học tập lành mạnh, nâng cao đời sống dân trí và xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện;
-
Tổ chức sử dụng tài nguyên thông tin, sử dụng sản phẩm thông tin, sử dụng dịch vụ thư viện có hiệu quả; truyền bá tư tưởng lành mạnh, tri thức và văn hóa tốt đẹp của dân tộc, nhân loại; phục vụ nhu cầu nghiên cứu và học tập của con người, phục vụ cho nhu cầu giải trí của con người; góp phần hình thành và phát triển tri thức, kỹ năng, phẩm chất, năng lực của các cá nhân, tổ chức sử dụng thư viện.
Như vậy, thư viện công cộng cấp huyện sẽ có các chức năng và nhiệm vụ nêu trên.
Hiện nay, nước ta có hệ thống thư viện công cộng phát triển rộng khắp trên địa bàn cả nước, những con số ấn tượng cho thấy nếu phát huy tốt và có hiệu quả chức năng, vai trò của thư viện công cộng thì sẽ mang lại những lợi ích hết sức to lớn cho đời sống của cộng đồng và tri thức của nhân loại. Phát triển thư viện công cộng không chỉ giúp thúc đẩy văn hóa đọc của người dân, khơi gợi nguồn tri thức, nâng cao đời sống dân trí mà còn góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chính trị, hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển văn hóa xã hội của đất nước cũng như của các địa phương.
Mong rằng, cùng với sự chỉ đạo và định hướng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sự vào cuộc của các cơ quan chức năng tại từng địa phương kết hợp với sự nỗ lực của các đơn vị có liên quan trong tương lai sẽ góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công cộng, ngày càng đáp ứng được nhiều hơn sự kỳ vọng của toàn xã hội.
THAM KHẢO THÊM: