Hiện nay, việc người nước ngoài vào Việt Nam làm việc thông thường sẽ phải xin cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên có những đối tượng không cần thực hiện việc xin cấp giấy phép. Dưới đây là mẫu báo cáo lao động nước ngoài không phải cấp giấy phép.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo lao động nước ngoài không phải cấp giấy phép:
Tên đơn vị:………………. Địa chỉ:…………………… Điện thoại:………………. Cơ quan chủ quản:…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……………, ngày…tháng…năm… |
BÁO CÁO DANH SÁCH TRÍCH NGANG VỀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
KHÔNG PHẢI CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Kính gửi: Sở Lao động Thương binh và Xã hội
STT | Tên người lao động nước ngoài | Năm sinh | Quốc tịch | Số hộ chiếu | Ngày bắt đầu làm việc | Ngày kết thúc làm việc | Công việc đảm nhận | Thuộc đối tượng | ||
Nam | Nữ | Không phải cấp GPLĐ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 105 | Người lao động vào để thực hiện các loại hợp đồng (trừ HĐLĐ) | |||||||
1 |
| |||||||||
2 |
| |||||||||
Tổng cộng |
|
Nơi nhận: – Như trên; – Lưu VP. | Ngày………tháng…….năm………. |
2. Người lao động nước ngoài là gì?
Người lao động nước ngoài hiện nay chưa có văn bản định nghĩa cụ thể nhưng căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP được hiểu đó là những đối tượng công dân nước ngoài đến Việt Nam để làm việc theo các hình thức làm việc nhất định, ví dụ như thực hiện
3. Các đối tượng người lao động nước ngoài tại Việt Nam không phải cấp giấy phép lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 154
– Đối tượng là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Giữ vị trí là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ được quy định tại biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, trong đó có: thông tin, xây dựng, kinh doanh, giáo dục, phân phối, tài chính, môi trường, du lịch, y tế, văn hóa giải trí, vận tải.
– Cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc các nhiệm vụ khác cho công tác xây dựng, nghiên cứu, thẩm định, quản lý, theo dõi đánh giá cũng như thực hiện các chương trình khác, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên cơ sở thỏa thuận tại các điều ước quốc tế về ODA đã thực hiện ký kết tại các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam và nước ngoài.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam được cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam bởi Bộ Ngoại giao theo đúng quy định của pháp luật.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam do được cử sang Việt Nam để thực hiện giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc hay các tổ chức, cơ sở được thành lập theo hiệp định mà Việt Nam đã thực hiện ký kết hoặc tham gia.
– Đối tượng là tình nguyện viên.
– Đối tượng là người lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc với thời gian dưới 30 ngày và không được quá 03 lần trong 01 năm ở các vị trí như:
+ Nhà quản lý.
+ Giám đốc điều hành.
+ Chuyên gia.
+ Lao động kỹ thuật.
– Người lao động nước ngoài đến Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế được ký kết bởi cơ quan, tổ chức ở Trung ương theo quy định.
– Đối tượng là những học sinh, sinh viên hiện đang học tập tại các đơn vị trường hay cơ sở đào tạo tại nước ngoài và được thực tập tại cơ quan, đơn vị, tổ chức doanh nghiệp ở Việt Nam nếu có sự thỏa thuận.
– Hay đối tượng là các học viên tập sự, thực tập trên tàu biển của Việt Nam.
– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.
– Đối tượng người lao động nước ngoài vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội nếu hộ chiếu công vụ vào làm việc.
– Người lao động nước ngoài chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện để giảng dạy, nghiên cứu và được xác nhận bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
– Người nước ngoài vào Việt Nam giữ vị trí là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện chào bán dịch vụ có thời hạn là dưới 03 tháng.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện nhiệm vụ xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh nếu như những chuyên gia Việt Nam hoặc chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
Thời gian vào là không quá 03 tháng.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam là luật sư nước ngoài và đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo đúng quy định của luật luật sư.
– Đối với trường hợp người lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Trường hợp đăng ký kết hôn giữa người nước ngoài và người Việt Nam sau đó sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
4. Hồ sơ, thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
4.1. Hồ sơ xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ bao gồm:
– Mẫu văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP).
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).
– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc
– Hộ chiếu còn giá trị sử dụng (bản sao có chứng thực).
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không nằm trong diện phải cấp giấy phép lao động khi vào Việt Nam làm việc.
4.2. Trình tự xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:
Bước 1: Nộp hồ sơ:
Sau khi chuẩn bị hồ sơ gồm đầy đủ những giấy tờ như trên thì nộp hồ sơ tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bước 2:
Phía người sử dụng lao động sẽ đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thực hiện việc xác nhận người lao động nước ngoài không nằm trong diện phải xin cấp giấy phép lao động nước ngoài.
Thời gian giải quyết tối thiểu là 10 ngày, tính từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Lưu ý:
Đối với đối tượng là người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện chào bán dịch vụ dưới 03 tháng; luật nước nước ngoài vào Việt Nam được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam; người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Tuy nhiên vẫn phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc những thông tin của người lao động nước ngoài gồm:
+ Họ và tên.
+ Tuổi.
+ Quốc tịch.
+ Số hộ chiếu.
+ Thông tin tên người sử dụng lao động nước ngoài.
+ Thông tin ngày làm việc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc làm việc trước khi ít nhất 03 ngày, tính từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
– Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm.
– Thời gian giải quyết: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong thời hajnb 05 ngày làm việc, tính từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Lao động năm 2019.