Báo cáo tài chính giữa niên độ là một trong các dạng báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong hồ sơ báo cáo tài chính giữa niên độ, các tổ chức tài chính sẽ sử dụng báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02- TCVM.
Mục lục bài viết
1. Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02a- TCVM là gì?
Tại Điều 76 của Thông tư số 05/2019/TT- BTC có quy định như sau: “…
Đồng thời thì trong Khoản 8. Hệ thống báo cáo tài chính của Điều 76 nãy cũng quy định như sau:
“8.2. Báo cáo tài chính giữa niên độ
1. Báo cáo bắt buộc
– Báo cáo tình hình tài chính giữa niên độ Mẫu số B01a-TCVM
– Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ Mẫu số B02a-TCVM
– Bản Thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B09a-TCVM”
Tổng hợp từ các quy định trên, có thể hiểu Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02a- TCVM là văn bản được lập ra để báo cáo, tổng kết lại hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ là một phần của báo cáo tài chính giữa niên độ của tổ chức tài chính vi mô. Và Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02a- TCVM là báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ bắt buộc
Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02a- TCVM được dùng để thống kê lại các hoạt động của tổ chức tài chính vi mô như hoạt động dịch vụ, hoạt động tín dụng, hoạt động khác,…… theo thời gian (niên độ) do luật định. Trong Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02a- TCVM thể hiện các nội dung như Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý lập báo cáo về các chỉ tiêu được liệt kê, thuyết minh chỉ tiêu,…
2. Quy định về việc lập báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ:
Về Kỳ lập Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ, thì Kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV). (Khoản 5 Điều 76 Thông tư số 05/2019/TT- BTC). Theo quy định này, thì sau mỗi quý I, quý II, quý III thì tổ chức vi mô sẽ tiến hành lập báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ.
Về Thời hạn nộp báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ thì báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ sẽ cùng các văn bản khác hợp thành báo cáo tài chính giữa niên độ, và được nộp đến cơ quan có thẩm quyền chậm nhất là ngày 30 tháng đầu tiên của quý kế tiếp. Trong trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn nộp là ngày lễ, ngày Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần thì ngày nộp báo cáo đó sẽ là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó.
Về nơi nhận báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ hay gọi cách khác là nơi mà tổ chức vi mô sẽ phải nộp báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ. Thì đối với tổ chức tài chính vi mô Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ có trách nhiệm phải gửi báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ nói riêng và báo cáo tài chính giữa niên độ đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Ngân hàng), cơ quan thuế và cơ quan thống kê;
Còn đối với các tổ chức tài chính vi mô còn lại có trách nhiệm gửi đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức tài chính vi mô đặt trụ sở chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng), cơ quan thuế và cơ quan thống kê, như vậy thì các tổ chức này không phải gửi báo cáo đến Bộ Tài chính
Và cơ sở để lập báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ đó chính là Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ của kỳ trước; và sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong kỳ dùng cho các tài khoản thu nhập loại 7, tài khoản chi phí loại 8 và tài khoản 001 – Xác định kết quả kinh doanh
Trong báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ thì có thể bao gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau, theo đó có thể các chỉ tiêu như chỉ tiêu Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động tín dụng (Mã số 03) bao gồm: Doanh thu từ hoạt động tín dụng (Mã số 01 ) và Chi phí hoạt động tín dụng (Mã số 02); Lãi /Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ (Mã số 06) gồm Doanh thu từ hoạt động dịch vụ (Mã số 04 ) và Chi phí hoạt động dịch vụ (Mã số 05); Lãi/lỗ từ hoạt động khác (Mã số 09) gồm Doanh thu từ hoạt động khác (Mã số 07) và Chi phí hoạt động khác (Mã số 08); Chi phí quản lý (Mã số 10); Lợi nhuận khác (Mã số 13) gồm Doanh thu khác (Mã số 11) và Chi phí khác (Mã số 12); Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (Mã số 14); Chi phí dự phòng (Mã số 15); Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 16); Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 17); Lợi nhuận sau thuế (Mã số 18);… Các chỉ tiêu này thể hiện các nội dung và được hướng dẫn lập tại Điều 78 của Thông tư số 05/2019/TT- BTC ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô.
3. Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02a- TCVM và lập báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ:
Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ mẫu số B02a- TCVM được quy định trong Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 05/2019/TT-BTC ngày 25 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho tổ chức tài chính vi mô. Mẫu báo cáo như sau:
Mẫu số: B02a-TCVM
Ban hành theo Thông tư số 05/2019/TT-BTC Ngày 25/01 /2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
Đơn vị báo cáo ………
Địa chỉ ………
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG GIỮA NIÊN ĐỘ
(Dạng đầy đủ)
Quý…. năm….
Tại ngày… tháng… năm
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Stt | Chỉ tiêu | Mã số | Thuyết minh | Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý này | |
Năm nay | Năm trước | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | |
1 | Thu nhập từ hoạt động tín dụng | 01 | |||
….. |
….., ngày … tháng … năm ……..
Lập bảng
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người đại diện theo pháp luật
(Ký, họ tên, đóng dấu)
– Số chứng chỉ hành nghề;
– Đơn vị cung cấp
Ghi chú:
(*) Nội dung các chỉ tiêu và mã số trên báo cáo này tương tự như các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động năm – Mẫu số B02-TCVM.
Đối với người lập biểu là các đơn vị dịch vụ kế toán phải ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người lập biểu là cá nhân ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.
Trong Thông tư hướng dẫn lập Báo cáo kết quả hoạt động giữa niên độ như sau:
Báo cáo kết quả hoạt động gồm có 5 cột:
– Cột số 1: Các chỉ tiêu báo cáo;
– Cột số 2: Mã số của các chỉ tiêu tương ứng;
– Cột số 3: Số hiệu tương ứng với các chỉ tiêu của báo cáo này được thể hiện chỉ tiêu trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính;
– Cột số 4: Tổng số phát sinh trong kỳ báo cáo năm;
– Cột số 5: Số liệu của năm trước (để so sánh). Số liệu ghi vào cột 5 “Năm trước” (để so sánh) của báo cáo kỳ này được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 “Năm nay” của từng chỉ tiêu tương ứng của báo cáo này kỳ trước.
Căn cứ và từng cột thì người lập báo cáo sẽ điền các thông tin tương ứng.
– Doanh thu từ hoạt động tín dụng (Mã số 01 )
Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu lãi tiền gửi, lãi cho vay (TCVM trực tiếp cho vay), lãi từ nghiệp vụ mua bán nợ sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có) trong kỳ báo cáo.
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số phát sinh bên Nợ Tài khoản 701 “Doanh thu từ hoạt động tín dụng” đối ứng với bên Có Tài khoản 001 “Xác định kết quả kinh doanh”.