Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề vô cùng quan trọng nhằm mục đích duy trì sự tồn tại và phát triển của con người, giúp cho môi trường phát triển bền vững về mọi mặt. Và dưới đây là mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường cấp xã mới nhất có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu báo cáo công tác bảo vệ môi trường cấp xã mới nhất:
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp Tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành văn bản ______ Số: …/BC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc _______________________ …, ngày… tháng …. năm … |
BÁO CÁO
Công tác bảo vệ môi trường (năm …)
I. Giới thiệu chung
Tên: …
Địa chỉ liên hệ: …
Số điện thoại: …
Fax: …
Email: …
II. Báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Hiện trạng, diễn biến và các vấn đề môi trường
a) Tổng diện tích đất, đất công nghiệp, cây xanh ; tỷ lệ lấp đầy; chất lượng môi trường không khí, đất, nước;
b) Quy mô, tính chất của các nguồn ô nhiễm môi trường (số lượng khu kinh tế, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; số lượng và loại hình các cơ sở sản xuất, kinh doanh).
c) Quy mô, tính chất của chất thải (tổng lượng nước thải, chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thông thường, chất thải nguy hại).
2. Tình hình và kết quả công tác bảo vệ môi trường
a) Tổ chức bộ máy và nguồn lực:
– Số cán bộ được đào tạo chuyên ngành về môi trường làm công tác về bảo vệ môi trường tại Ban quản lý;
– Số lượt cán bộ được đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ bảo vệ môi trường tại Ban quản lý.
b) Tình hình thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ môi trường theo quy định:
– Số lượng kế hoạch, chương trình về bảo vệ môi trường được ban hành;
– Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoàn thành các thủ tục về môi trường;
– Số lượng và tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ được kiểm tra về bảo vệ môi trường;
– Số lượng, tỷ lệ vụ việc khiếu kiện về bảo vệ môi trường được giải quyết.
c) Tình hình thu gom, thoát nước mưa; thu gom, xử lý nước thải; quan trắc tự động, liên tục đối với nước thải; quản lý chất thải rắn; kiểm soát khí thải, quan trắc tự đông, liên tục đối với khí thải; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trong các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
III. Khó khăn, vướng mắc và đề xuất kiến nghị
IV. Số liệu báo cáo về môi trường
Việc thu thập, tổng hợp số liệu quy định cho Ban quản lý khu kinh tế; Ban quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tại các bảng 1 và bảng 2 kèm theo Báo cáo này.
Nơi nhận: – …; – ….; – Lưu: VT. | QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (Chữ ký của người có thẩm quyền, dấu/chữ ký số của cơ quan, tổ chức) Họ và tên |
2. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm những gì?
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về nội dung, hình thức và thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 66 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, có quy định cụ thể về nội dung đối với công tác báo cáo bảo vệ môi trường. Theo đó, công tác báo cáo bảo vệ môi trường cần phải bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
– Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng bắt buộc phải có giấy phép môi trường sẽ được thực hiện theo quy định tại mẫu số 05.A phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
– Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký môi trường sẽ được thực hiện theo quy định tại mẫu số 05.B phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, đối tượng được miễn thực hiện thủ tục đăng ký môi trường theo quy định tại Điều 32 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường, thì sẽ không cần phải thực hiện thủ tục báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
– Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng đối với khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp sẽ được thực hiện theo mẫu số 06 phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
Bên cạnh đó, thời gian gửi báo cáo công tác bảo vệ môi trường cũng cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. Theo đó, chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ báo cáo các cơ quan quy định tại khoản 5 Điều 66 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT về công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (hiện nay thì kỳ báo cáo sẽ được tính bắt đầu kể từ 1/1 đến hết 31/12( trước giai đoạn 5/1 của năm tiếp theo, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung hoặc cụm công nghiệp sẽ thực hiện thủ tục báo cáo cho các cơ quan căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 66 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT về công tác bảo vệ môi trường định kỳ hằng năm (hiện nay thì kỳ báo cáo sẽ được tính bắt đầu kể từ 1/1 đến hết giai đoạn 31/12) trước ngày 10/1 của năm tiếp theo.
3. Hình thức báo cáo công tác bảo vệ môi trường bao gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 66 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT, có quy định cụ thể về hình thức báo cáo công tác bảo vệ môi trường. Theo đó, báo cáo công tác bảo vệ môi trường có thể được thực hiện thông qua một trong những hình thức sau đây:
– Báo cáo bằng văn bản giấy, trong văn bản đó cần phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu của các đơn vị có thẩm quyền, có thể được gửi bằng bản điện tử dưới dạng file.doc. Các biểu mẫu tổng hợp số liệu theo báo cáo bắt buộc phải được đóng dấu giáp lai. Báo cáo theo hình thức văn bản cần phải được gửi theo các phương thức căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 66 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT;
– Báo cáo bằng văn bản điện tử theo thể thức định dạng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể hoặc có thể thực hiện thủ tục số hóa từ văn bản giấy, có chữ ký điện tử đầy đủ của người có thẩm quyền và đóng dấu điện tử của các đơn vị báo cáo. Báo cáo theo hình thức bằng văn bản điện tử có thể được gửi theo các hình thức theo quy định tại khoản 4 Điều 66 của Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.
Đồng thời, báo cáo có thể được gửi tới cơ quan nhận báo cáo thông qua một trong những hình thức sau đây:
– Gửi báo cáo thông qua Hệ thống thông tin môi trường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền các cấp hoặc cũng có thể gửi báo cáo thông qua Hệ thống thông tin khác của địa phương;
– Gửi và nhận báo cáo trực tiếp;
– Gửi và nhận báo cáo thông qua dịch vụ bưu chính;
– Gửi và nhận báo cáo thông qua fax;
– Gửi và nhận báo cáo thông qua hệ thống thư điện tử;
– Phương thức khác theo quy định cụ thể của pháp luật.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
– Thông tư 04/2023/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định ngưng hiệu lực thi hành khoản 1 Điều 7 và khoản 2 Điều 75 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
– Quyết định 3323/QĐ-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc đính chính Thông tư 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.