Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành là một công cụ quan trọng giúp quản lý nguồn lực tài chính và theo dõi tiến độ của các hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước. Dưới đây là bài viết về: Mẫu bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu bảng 8a xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
- 2 2. Mẫu bảng 8b xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
- 3 3. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành là gì?
- 4 4. Cách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
- 5 5. Lưu ý khi lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
1. Mẫu bảng 8a xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành mẫu 08a được áp dụng đối với các khoản chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất thường xuyên được ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
Mẫu số 08a
Mã hiệu: …
Số: …
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
(ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC KHOẢN CHI KHOẢN CHI THƯỜNG XUYÊN, CHI SỰ NGHIỆP CÓ TÍNH CHẤT THƯỜNG XUYÊN)
——
1. Đơn vị sử dụng ngân sách:…
2. Mã đơn vị:… Mã nguồn:…
3. Mã CTMTQG, Dự án ODA ……
4. Căn cứ Hợp đồng số…ký ngày……tháng… năm và
5. Căn cứ Biên bản nghiệm thu ngày … tháng …. Năm …. giữa (đơn vị sử dụng ngân sách) và (nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ):
STT | Nội dung công việc | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tống số |
6. Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:
– Thanh toán tạm ứng:……….. – Thanh toán trực tiếp:…….
7. Số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước:…
8. Số đề nghị thanh toán kỳ này:…
– Thanh toán tạm ứng:…… – Thanh toán trực tiếp:…….
Ngày ……tháng…….. năm…….
ĐẠI DIỆN NHÀ CUNG CẤP (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) | ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
2. Mẫu bảng 8b xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành mẫu 08b được áp dụng đối với các khoản thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài nước ta được ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP.
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
(Áp dụng đối với các khoản thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài nước)
THEO HỢP ĐỒNG BAN ĐẦU □ NGOÀI HỢP ĐỒNG BAN ĐẦU
Tên dự án: …Mã dự án: …
Tên gói thầu:…
Căn cứ hợp đồng số: ngày…tháng…năm phụ lục bổ sung hợp đồng số: ngày…. tháng ….năm …
Chủ đầu tư…
Nhà thầu…
Thanh toán lần thứ:…
Căn cứ xác định:…
Biên bản nghiệm thu số ….ngày ….tháng …năm….
Đơn vị: Đồng
Số TT | Tên công việc | Đơn vị tính | Khối lượng | Đơn giá thanh toán | Thành tiền (đồng) | Ghi chú | |||||||||
Tổng số | Thực hiện | Tổng số | Thực hiện | ||||||||||||
Khối lượng theo hợp đồng ban đầu | Khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu | Luỹ kế đến hết kỳ trước | Thực hiện kỳ này | Luỹ kế đến hết kỳ này | Theo hợp đồng | Đơn giá bổ sung (nếu có) | Theo hợp đồng ban đầu | Phát sinh so với hợp đồng ban đầu | Luỹ kế đến hết kỳ trước | Thực hiện kỳ này | Luỹ kế đến hết kỳ này | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
Tổng số: |
1. Giá trị hợp đồng ban đầu/Tổng giá trị khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu:
2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:
3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:
4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:
5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng:
6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này:
Số tiền bằng chữ:……. (là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này)
7. Luỹ kế giá trị thanh toán:
Đại diện nhà thầu (ký, ghi rõ họ tên chức vụ, đóng dấu) | Đại điện chủ đầu tư/ban quản lý dự án chuyên ngành/ ban quản lý dự án khu vực (ký, ghi rõ họ tên chức vụ, đóng dấu) |
3. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành là gì?
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đóng vai trò là một biểu mẫu hoàn chỉnh dùng để theo dõi và ghi nhận một cách chi tiết về giá trị khối lượng công việc đã được hoàn thành trong cả quá trình: theo hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu. Bảng thông tin này cũng bao gồm những thông tin về tổng số khối lượng công việc được phát sinh so với hợp đồng ban đầu và tổng giá trị (được xác định bằng tiền) phát sinh trong quá trình so với hợp đồng ban đầu của các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước.
Biểu mẫu này được sử dụng với mục đích theo dõi sự thay đổi cùng với đó là cập nhật thông tin liên quan đến công việc, nhiệm vụ đã hoàn thành tại Kho bạc. Bảng mẫu cung cấp một cái nhìn tổng quan và chung nhất về việc thực hiện những hợp đồng ban đầu và các công việc phát sinh liên quan trực tiếp, cho phép các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có cái nhìn rõ ràng, chi tiết về tiến độ và hiệu quả của các hoạt động liên quan đến nguồn lực tài chính.
Thông qua bảng mẫu này, các đơn vị, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước có thể xác định cũng như đánh giá được mức độ hoàn thành công việc, nhiệm vụ so với dự kiến ban đầu và kiểm soát việc sử dụng nguồn lực tài chính được cung cấp. Ngoài ra, nó cũng cho phép các đơn vị, tổ chức này có cái nhìn tổng quan về việc phát sinh công việc và giá trị tương ứng liên quan, giúp họ đưa ra các quyết định nhanh chóng liên quan đến vấn đề quản lý tài chính và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.
Tóm lại, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc không chỉ là một biểu mẫu theo dõi chung, mà còn là một công cụ quan trọng giúp quản lý nguồn lực tài chính và theo dõi tiến độ của các hoạt động sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Cách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
Cách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành bao gồm các bước sau:
– Đơn vị sử dụng ngân sách: Trước tiên, bạn cần ghi tên đơn vị sử dụng ngân sách mà bạn đại diện cho.
– Mã đơn vị: Tiếp theo, hãy ghi đúng mã đơn vị tương ứng với đơn vị sử dụng ngân sách.
Sau đó, để tính toán giá trị khối lượng công việc thực hiện đến cuối kỳ, bạn cần áp dụng công thức sau: Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này bằng tổng của luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng đến cuối kỳ trước và giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng trong kỳ hiện tại, phù hợp với biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán. Điều này có nghĩa là bạn cộng tổng giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành từ kỳ trước và giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ hiện tại để có tổng giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này.
Trong trường hợp không đủ kế hoạch vốn để thanh toán hết giá trị khối lượng công việc đã được nghiệm thu và ghi trong Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, thì bạn sẽ chuyển phần còn lại của giá trị khối lượng công việc đó sang kỳ thanh toán tiếp theo, thay vì lập lại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành. Thay vào đó, bạn chỉ cần lập một giấy đề nghị thanh toán mới để ghi nhận phần còn lại của giá trị khối lượng công việc chưa được thanh toán.
Số đề nghị thanh toán trong kỳ hiện tại bao gồm số tiền mà chủ đầu tư (trong trường hợp này là Kho bạc Nhà nước) đề nghị thanh toán cho nhà thầu theo điều khoản thanh toán đã được thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết. Số tiền này bao gồm cả số tiền tạm ứng (nếu có) và số tiền thanh toán cho khối lượng công việc đã hoàn thành, sau khi đã trừ đi số tiền thu hồi từ tạm ứng.
Tóm lại, việc lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành bao gồm việc tính toán giá trị khối lượng công việc thực hiện đến cuối kỳ và ghi nhận số tiền đề nghị thanh toán cho kỳ hiện tại, bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng công việc đã hoàn thành.
5. Lưu ý khi lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
Khi lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, hãy lưu ý các điểm sau đây:
– Chính xác và đầy đủ thông tin: Đảm bảo rằng thông tin ghi trên Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành là chính xác và đầy đủ. Ghi rõ tên đơn vị sử dụng ngân sách, mã đơn vị và các chi tiết khác như giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành và số tiền đề nghị thanh toán.
– Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện: Đối với phần luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện, tính toán tổng giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành từ kỳ trước và giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ hiện tại, dựa trên biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán.
– Chuyển kỳ thanh toán: Trong trường hợp không đủ kế hoạch vốn để thanh toán toàn bộ giá trị khối lượng công việc đã hoàn thành, ghi lại phần còn lại trong Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành và chuyển sang kỳ thanh toán tiếp theo. Tránh việc lập lại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, thay vào đó, lập một giấy đề nghị thanh toán mới để ghi nhận phần còn lại của giá trị khối lượng công việc chưa được thanh toán.
– Kiểm tra và xác minh: Trước khi hoàn thành Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, hãy kiểm tra và xác minh kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và sự tương thích với các điều khoản và quy định của hợp đồng.
– Lưu trữ và bảo quản: Bảo quản Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành một cách cẩn thận và lưu trữ nó theo các quy định và quy trình quản lý tài liệu của đơn vị sử dụng ngân sách. Điều này giúp tiện cho việc kiểm tra, theo dõi và báo cáo liên quan đến tiến độ và thanh toán công việc.