Công tác đo đạc bản đồ địa chính là nhiệm vụ cần có trong việc quản lý đất đai. Dưới đây Luật Dương Gia xin giới thiệu mẫu bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mới nhất:
Mục lục bài viết
1. Mẫu bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mới nhất:
PHỤ LỤC SỐ 11
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
BẢN MÔ TẢ
RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
Ngày…. tháng…. năm ……., đơn vị đo đạc đã tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất tại thực địa của (ông, bà, đơn vị) ……đang sử dụng đất tại ……… (số nhà, đường phố, phường, quận hoặc thôn, xóm, xã, huyện…). Sau khi xem xét hiện trạng về sử dụng đất và ý kiến thống nhất của những người sử dụng đất liền kề, đơn vị đo đạc đã xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất và lập bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất như sau:
SƠ HỌA RANH GIỚI, MỐC GIỚI THỬA ĐẤT
MÔ TẢ CHI TIẾT MỐC GIỚI, RANH GIỚI THỬA ĐẤT
– Từ điểm 1 đến điểm 2: ……… (Ví dụ: Điểm 1 là dấu sơn; ranh giới theo tim tường, mép tường…)
– Từ điểm 2 đến điểm 3:… (Ví dụ: Điểm 2, 3 là cọc tre, ranh giới theo mép bờ trong rãnh nước)
– Từ điểm 3 đến điểm 4: … (Ví dụ: Điểm 4 là góc ngoài tường, ranh giới theo mép sân, tường nhà);
– Từ điểm 4 đến điểm 5: ………
Người sử dụng đất hoặc chủ quản lý đất liền kề ký xác nhận ranh giới, mốc giới sử dụng đất:
STT | Tên người sử dụng đất, chủ quản lý đất liền kề(1) | Đồng ý | Không đồng ý | |
Lý do không đồng ý | Ký tên | |||
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG RANH GIỚI THỬA ĐẤT TỪ KHI CẤP GCN (NẾU CÓ)
…………
Người sử dụng đất | Người dẫn đạt(2) | Cán bộ đo đạc |
Ghi chú:
(1) Ghi họ và tên cá nhân hoặc họ và tên người đại diện hộ gia đình hoặc tên tổ chức, tên cộng đồng dân cư, họ và tên người đại diện trong trường hợp đồng sử dụng đất;
Chủ quản lý đất chỉ ký trong trường hợp đất do tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
(2) Người dẫn đạc là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, tổ dân phố trực tiếp tham gia việc xác định ranh giới, mốc giới thửa đất.
2. Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất không được lập trong các trường hợp nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 11
– Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới, mốc giới sử dụng đất có bản vẽ thể hiện rõ ranh giới sử dụng đất mà ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trên giấy tờ đó.
– Thửa đất có giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ đó thể hiện rõ đường ranh giới chung của thửa đất với các thửa đất liền kề và hiện trạng ranh giới của thửa đất không thay đổi so với giấy tờ hiện có.
– Không phải lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới sử dụng đất đối với những thửa đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản có bờ thửa hoặc cọc mốc cố định, rõ ràng trên thực địa. Tuy nhiên trong thời gian tối thiểu là 10 ngày liên tục, sau khi có bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất phải công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư. Bên cạnh đó, phải tiến hành thông báo rộng rãi cho người sử dụng đất biết để kiểm tra, đối chiếu.
Khi hết thời hạn công khai phải tiến hành lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định.
3. Quy định về việc xác định ranh giới thửa đất:
Ranh giới thửa đất được hiểu là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó.
Để xác định được ranh giới thửa đất phải được tiến hành dựa trên các căn cứ sau:
– Theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận hoặc bản án của tòa án có hiệu lực thi hành hay kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất.
– Trường hợp nếu như đất đang có tranh chấp, sẽ dựa trên các căn cứ sau:
+ Đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết đối với đất đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất.
+ Đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý nếu như đang có tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý.
+ Trường hợp không xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp.
(căn cứ điểm 1.2 khoản 1 Điều 11 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT).
– Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 Điều 175
+ Xác định theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với ranh giới giữa các thửa đất liền kề.
+ Xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Cách xác định ranh giới thửa đất được quy định cụ thể như sau:
Bước 1: Cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất, cùng với người sử dụng, quản lý đất liên quan tiến hành xác định ranh giới, mốc giới thửa đất trên thực địa trước khi thực hiện việc đo vẽ chi tiết.
Bước 2: Tiến hành đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ.
Sau đó thực hiện lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất.
Bước 3: Người sử dụng đất phải xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất.
Lưu ý có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực.
4. Nguyên tắc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất:
Khi thực hiện lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, nếu như trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì khi đó xác định mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
Ngoài ra, Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan nếu như rơi vào trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp.
Khi trong quá trình đo đạc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất nếu như người sử dụng đất, người sử dụng đất liền kề vắng mặt thì cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan.
Sau đó, thực hiện việ niêm yết, công khai: đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận.
Nếu người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất sau thời gian 15 ngày tính từ ngày thông báo, ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập.
Ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận sau 10 ngày tính từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất.
Lưu ý: trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đó sẽ ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
Và đơn vị đo đạc có trách nhiệm lập danh sách các trường hợp nêu trên để gửi cho UBND cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính.
Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật đất đai.