Trong quá trình này, nếu như thuộc các trường hợp đình chỉ điều tra theo quy định của pháp luật thì cơ quan điều tra sẽ phải đình chỉ điều tra và lập mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự. Vậy mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự là gì, mục đích của mẫu kết luận?
- 2 2. Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
- 4 4. Những quy định liên quan đến kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
1. Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự là gì, mục đích của mẫu kết luận?
Điều tra vụ án hình sự được hiểu là một giai đoạn trong tố tụng hình sự mà pháp luật tố tụng hình sự quy định. Theo đó, ở giai đoạn này Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát phải thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập và nghiên cứu các chứng cứ của vụ án nhằm giải quyết vụ án một cách khách quan, kịp thời và đúng người, đúng tội.
Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự là văn bản do cơ quan điều tra lập ra với các nội dung bao gồm các căn cứ: các văn bản pháp luật, các quyết định làm căn cứ pháp luật, các nội dung kết luận điều tra bao gồm diễn biến sự việc, quá trình điều tra, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, trả lại các đồ vật đã tạm giữ để điều tra nếu có.
Mục đích của mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự: khi có căn cứ cho rằng không có hành vi phạm tội hoặc hết thời hạn điều tra thì cơ quan điều tra lập bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự nhằm mục đích kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
2. Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
…….
………
Số:…….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…………, ngày…… tháng…… năm….
BẢN KẾT LUẬN ĐIỀU TRA TRONG TRƯỜNG HỢP
ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN
Căn cứ các điều 232, 234 và 443 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số (1):…… ngày……… tháng ……năm………. của ………
Căn cứ Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân số (2): …….
ngày…….. tháng ……. năm…….. của …….
Sau khi kết thúc điều tra, Cơ quan………… kết luận:
I. DIỄN BIẾN SỰ VIỆC, QUÁ TRÌNH ĐIỀU TRA
…………
II. LÝ DO VÀ CĂN CỨ ĐÌNH CHỈ ĐIỀU TRA
………
III. VIỆC HỦY BỎ BIỆN PHÁP CƯỠNG CHẾ, TRẢ LẠI ĐỒ VẬT, TÀI LIỆU ĐÃ TẠM GIỮ (NẾU CÓ), VIỆC XỬ LÝ VẬT CHỨNG VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC CÓ LIÊN QUAN
………..
Cơ quan …………..
QUYẾT ĐỊNH
Chuyển Bản kết luận điều tra kèm theo Quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với pháp nhân cùng toàn bộ hồ sơ vụ án đến Viện kiểm sát ……………….
Hồ sơ vụ án gồm:……………….. tập, ………….bút lục, đánh số từ………….đến…………
(có Biên bản giao nhận hồ sơ vụ án và Thống kê tài liệu chi tiết kèm theo).
(3)…….
Nơi nhận:
– ………
– ………
– ………
– Hồ sơ 02 bản.
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
(1) Ghi đầy đủ các Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Quyết định khởi tố bổ sung, thay đổi Quyết định khởi tố vụ án hình sự, Quyết định tách, nhập vụ án;
(2) Ghi đầy đủ các Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân, Quyết định khởi tố bổ sung bị can đối với pháp nhân, Quyết định thay đổi Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân, Quyết định phê chuẩn Quyết định khởi tố bị can đối với pháp nhân… Trường hợp bị can là pháp nhân bị khởi tố về nhiều tội thì ghi đầy đủ các Quyết định khởi tố bị can và các Quyết định phê chuẩn của Viện kiểm sát;
(3) Họ tên, chức vụ và chữ ký của người ra kết luận điều tra.
Người soạn thảo Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên của cơ quan điều tra
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự, nội dung kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
4. Những quy định liên quan đến kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự:
Theo Điều 230
– Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì việc điều tra vụ án được đình chỉ. Nếu cơ quan có thẩm quyền chứng minh được người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì trường hợp này Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
+ Không có sự việc phạm tội xảy ra hoặc hành vi thực hiện không không cấu thành tội phạm;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
+ Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật thì sẽ đình chỉ điều tra vụ án;
+ Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
+ Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết;
+ Đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm.
Trong những hợp này thì cơ quan điều tra sẽ ra quyết định đình chỉ điều tra đối với vụ án hình sự.
– Yêu cầu đối với quyết định đình chỉ điều tra: quyết định này phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định, lý do và căn cứ đình chỉ điều tra, việc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ (nếu có), việc xử lý vật chứng và những vấn đề khác có liên quan. Trường hợp quyết định đình chỉ điều tra không đầy đủ các nội dung nêu trên được xem là không đúng pháp luật.
Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để đình chỉ điều tra không liên quan đến tất cả bị can thì có thể đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
– Sau khi nhận được quyết định đình chỉ điều tra kèm theo hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra: Trong thời hạn 15 ngày (kể từ ngày nhận được quyết định đình chỉ điều tra), Viện kiểm sát sẽ tiến hành xem xét, nếu thấy quyết định đình chỉ điều tra có căn cứ thì Viện kiểm sát phải trả lại hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra để giải quyết theo thẩm quyền và tiến hành
Nếu Viện kiểm sát xét thấy quyết định đình chỉ điều tra không có căn cứ thì hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra phục hồi điều tra đối với vụ án.
Nếu Viện kiểm sát thấy đủ căn cứ để truy tố thì Viện kiểm sát sẽ tiến hành hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra và ra quyết định truy tố theo thời hạn, trình tự, thủ tục quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự.
– Khi ra quyết định đình chỉ điều tra vụ án, quyết định đình chỉ điều tra vụ án đối với bị can, quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can thì trách nhiệm của cơ quan điều tra như sau: Cơ quan điều tra phải hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế, trả lại tài liệu, đồ vật đã tạm giữ để điều tra vụ án, tiến hành xử lý vật chứng, những vấn đề khác có liên quan. Đồng thời cơ quan điều tra phải thực hiện việc thông báo, gửi cho Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; đối với biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế do Viện kiểm sát phê chuẩn, Cơ quan điều tra phải có văn bản thông báo để Viện kiểm sát quyết định việc hủy bỏ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Mẫu bản kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự, các nội dung về kết luận điều tra trong trường hợp đình chỉ điều tra vụ án hình sự, các nội dung liên quan cũng như cách soạn thảo mẫu văn bản này.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng hình sự 2015.