Nghỉ phép là một trong những chế độ của Bộ đội theo quy định pháp luât. Khi thực hiện việc nghỉ phép này, cần có đơn xin nghỉ phép với các nội dung cần cam kết kèm theo. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho quý bạn đọc mẫu bản cam kết nghỉ phép, về phép mới nhất của Bộ đội.
Mục lục bài viết
1. Mẫu bản cam kết về phép của Bộ đội:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–—–
ĐƠN XIN VỀ PHÉP
Kính gửi: – Thủ trưởng Đơn vị Quân khu….
Tôi tên là: …
Sinh ngày:…
CMND số:…Cấp ngày: ….Nơi cấp:…
Hộ khẩu thường trú:.
Cấp bậc:…
Chức vụ:…
Đơn vị:…
Nay tôi làm đơn này xin phép thủ trưởng Đơn Vị Quân Khu … cho tôi được về phép
trong thời gian …. ngày (Từ ngày….. đến ngày …..)
Nơi về: …
Lý do xin nghỉ phép: …
Điện thoại liên hệ khi cần: …
Tôi cam đoan những lời khai trên là đúng sự thật nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Rất mong Thủ trưởng Đơn Vị Quân Khu …. . xem xét và chấp thuận.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
2. Chế độ nghỉ phép của sĩ quan, quân nhân, binh sĩ quân đội:
2.1. Chế độ nghỉ phép của sĩ quan quân đội:
* Nghỉ thường niên:
– Người lao động được nghỉ hàng năm như sau:
+ Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày.
+ Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày.
+ Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
– Sĩ quan trong đơn vị quân đội đóng quân ở xa gia đình (vợ, chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp; cha, mẹ (cả vợ và chồng); người nuôi dưỡng hợp pháp) khi nghỉ hàng năm được nghỉ hưởng chế độ hơn:
+ 10 ngày đối với các trường hợp sau:
Nhà ga cách xa gia đình ít nhất 500 km.
Đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách gia đình từ 300 km trở lên.
Đóng quân tại các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, DK.
+ 05 ngày đối với các trường hợp sau:
Đóng quân cách gia đình anh từ 300 km đến dưới 500 km.
Đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách gia đình từ 200 km trở lên và có hệ số khu vực từ 0,5 trở lên.
Đóng quân trên đảo được hưởng phụ cấp khu vực.
Sĩ quan ở đơn vị đóng quân xa gia đình (vợ, chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp; cha, mẹ (cả vợ và chồng); người giám hộ hợp pháp của bản thân), do yêu cầu nhiệm vụ không được nghỉ hàng năm, năm sau về đơn vị người chỉ huy xem xét, quyết định cho cán bộ cấp dưới được nghỉ bù của năm trước. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu của đơn vị không thể bố trí cho cán bộ đi nghỉ mát.
* Chế độ nghỉ phép đặc biệt:
Ngoài thời gian nghỉ hàng năm, người lao động được nghỉ riêng mỗi đợt không quá 10 ngày trong các trường hợp sau đây:
– Cán bộ có vợ; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
-Gia đình gặp khó khăn đột xuất do cha, mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp (cả vợ và chồng); vợ hoặc chồng); con đẻ, con nuôi hợp pháp bị ốm nặng, bị tai nạn, hy sinh, bị chết hoặc chịu hậu quả nặng nề của thiên tai.
2.2. Chế độ nghỉ phép đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng:
* Nghỉ thường niên:
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng được nghỉ hằng năm như sau:
+ Dưới 15 năm công tác được nghỉ 20 ngày.
+ Từ đủ 15 năm công tác đến dưới 25 năm công tác được nghỉ 25 ngày.
+ Từ đủ 25 năm công tác trở lên được nghỉ 30 ngày.
– Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các đơn vị quân đội xa gia đình được ưu tiên nghỉ hàng năm như sau:
+ Đóng quân xa gia đình hoặc ở các đảo cách Trường Sa và DK từ 500 km trở lên được nghỉ thêm 10 ngày phép/năm.
+ Đóng quân cách quê hương từ 300 km đến dưới 500 km; đóng quân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới cách gia đình từ 200 km đến dưới 300 km đang hưởng phụ cấp khu vực hệ số từ 0,5 đến 0,7 hoặc ở hải đảo đang hưởng phụ cấp khu vực. Khu vực có hệ số từ 0,1 đến dưới 1,0 được nghỉ thêm 05 ngày phép/năm.
Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng ở các đơn vị đóng quân xa gia đình nếu có nhu cầu được gộp số ngày nghỉ của hai năm để nghỉ một lần.
* Chế độ nghỉ phép đặc biệt
Ngoài thời gian nghỉ hằng năm, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng được nghỉ riêng tối đa 10 ngày trong các trường hợp sau đây:
+ Lấy vợ; con đẻ, con nuôi hợp pháp kết hôn.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ; bố vợ, mẹ vợ; bố vợ, mẹ vợ; người giám hộ hợp pháp của vợ hoặc chồng của họ; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết hoặc ốm nặng, tai nạn phải điều trị dài ngày tại cơ sở y tế.
+ Gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm.
2.3. Chế độ nghỉ đối với hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:
– Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ hằng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi, ngày về) và được thanh toán tiền tàu, xe, đi lại theo quy định hiện hành.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong và ngoài Quân đội, học từ một năm trở lên được nghỉ hè giữa hai năm học, thời gian nghỉ này được tính là kỳ nghỉ hè, phép và được thanh toán tiền tàu, xe, phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
– Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi đi lại khó khăn thì thanh toán bằng tiền mặt. Mức thanh toán những ngày không nghỉ bằng mức tiền ăn cơ bản hàng ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ đã nghỉ hàng năm theo chế độ, nếu gia đình bị thiên tai, hỏa hoạn mà cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha đẻ, mẹ đẻ chết; cha đẻ, mẹ vợ hoặc cha đẻ, mẹ vợ; người giám hộ hợp pháp; Trường hợp vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi hợp pháp chết, mất tích hoặc hạ sĩ quan, chiến sĩ lập thành tích đặc biệt xuất sắc trong khi thi hành công vụ thì được nghỉ đặc cách với thời hạn không quá 05 ngày không kể ngày đi, ngày về) và được thanh toán tiền phương tiện đi lại theo quy định hiện hành.
3. Những thông tin cần có trong bản xin nghỉ phép:
Đơn xin nhập ngũ là mẫu đơn mà quân nhân viết để xin phép xuất ngũ hoặc trở về. Thông thường, mẫu đơn xin giấy phép quân sự bao gồm các thông tin như:
– Quốc hiệu, khẩu hiệu và tiêu đề biên bản
– Thủ trưởng đơn vị quân khu, người có thẩm quyền phê duyệt
– Tên ứng viên, thông tin ứng viên
– Thời gian xin nghỉ phép
– Lý do để rời
– Đi nghỉ ở đâu?
-Lời cam kết
4. Không nghỉ phép thì được hưởng quyền lợi gì?
Hàng năm, chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên căn cứ vào nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện và công tác của đơn vị lập kế hoạch cho cán bộ nghỉ, tỷ lệ nghỉ định kỳ không quá 15% tổng số cán bộ trong đơn vị. Các đơn vị ngoài khối sẵn sàng chiến đấu, tùy theo tính chất, yêu cầu nhiệm vụ mà thực hiện cho phù hợp. Các học viện, nhà trường chủ yếu bố trí thời gian nghỉ hè cho sĩ quan.
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 153/2017/TT-BQP quy định:
Nếu do yêu cầu nhiệm vụ không thể nghỉ hàng năm. Năm sau, chỉ huy đơn vị xem xét, quyết định cho cấp dưới nghỉ bù của năm trước. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị vẫn chưa thể bố trí cho người lao động nghỉ thì được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hàng năm theo quy định tại Thông tư số 13 /2012/TT- BQP.
Như vậy, trường hợp viên chức chưa được nghỉ hàng năm vì lý do chính thức thì được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ theo quy định.
Tạm hoãn nghỉ việc đối với các trường hợp sau:
– Khi có lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước, lệnh tổng động viên, lệnh động viên cục bộ, cán bộ đang nghỉ theo quy định tại Thông tư này phải về ngay đơn vị.
– Khi Chủ tịch nước tuyên bố tình trạng chiến tranh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra lệnh đình chỉ việc nghỉ chế độ của sĩ quan.
– Khi đơn vị có nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt, chỉ huy cấp nào có thẩm quyền cho sĩ quan nghỉ việc thì có quyền gọi sĩ quan trở lại đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.
Như vậy, trong thời gian hưởng chế độ nghỉ việc, viên chức có thể bị tạm đình chỉ công việc.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Thông tư số 153/2017/TT-BQP quy định chế độ nghỉ của sĩ quan quân đội quân nhân Việt Nam;
Thông tư 113/2016/TT – BQP quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng;
Nghị định 27/2016/ NĐ – CP quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ.