Chánh án sau khi tiếp nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm thì Chánh án Toà án có thẩm quyền xét xử giám đốc thẩm thì phải thực hiện việc ra giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị để xem xét đơn đề nghị, các tài liệu chứng cứ kèm theo (nếu có) và có những căn cứ để được quyền tiến hành thủ tục giám đốc thẩm.
Mục lục bài viết
- 1 1. Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
- 2 2. Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
- 4 4. Một số quy định về đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
1. Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là gì?
Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu văn bản được cơ quan có thẩm quyền lập ra để xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm của cá nhân khi thấy có tình tiết sai với quy định của pháp luật hoặc không đồng tình với quyết định của bản án trước đó.
Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm được cơ quan có thẩm quyền mà cụ thể ở đây là chánh án
2. Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
Mẫu số 85-DS: Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm có nội dung cơ bản như sau:
TÒA ÁN NHÂN DÂN……(1)
Số: …../GXN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày…… tháng …… năm……
GIẤY XÁC NHẬN
ĐÃ NHẬN ĐƠN ĐỀ NGHỊ XEM XÉT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Kính gửi: (2) …
Địa chỉ: (3) …
Tòa án nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân cấp cao … nhận được đơn đề ngày …. tháng …. năm …… của4) nộp trực tiếp (hoặc do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến).
Về việc đề nghị Chánh án (Tòa án nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân cấp cao ………….) xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định) số… ngày…. tháng …. năm ……. của Tòa án … đã có hiệu lực pháp luật.
Tòa án nhân dân tối cao/Tòa án nhân dân cấp cao … sẽ tiến hành xem xét đơn đề nghị kháng nghị theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, ….
CHÁNH ÁN(5)
(ký tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân nhận đơn đề nghị; nếu là Tòa án nhân dân cấp cao thì ghi rõ Tòa án nhân dân cấp cao nào (ví dụ: Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng).
(2) và (3) Nếu là cá nhân thì ghi họ tên và địa chỉ của người đề nghị kháng nghị; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ trụ sở của cơ quan, tổ chức đề nghị (ghi theo đơn đề nghị kháng nghị). Cần lưu ý đối với cá nhân thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: Kính gửi: Ông Nguyễn Văn A).
(4) Nếu là cá nhân thì tuỳ theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị như hướng dẫn tại điểm (2) mà không phải ghi họ tên (ví dụ: của Ông; của Bà;…); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó như hướng dẫn tại điểm (2).
(5) Trường hợp Chánh án phân công cho người có thẩm quyền ký thay, ký thừa lệnh, ký thừa ủy quyền thì người đó ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu Tòa án.
4. Một số quy định về đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm:
4.1. Thủ tục giám đốc thẩm là gì?
Theo quy định tại Điều 325
– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án
– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến bản án, quyết định không đúng
4.2. Trình tự thủ tục đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật:
Để thể hiện ý kiến của mình về bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đương sự có thể thực hiện nộp đơn đề nghị xem xét lại những giấy tờ trên:
Bước 1. Đương sự nộp đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật tại Tòa án, Viện kiểm sát theo thủ tục giám đốc thẩm bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu chính. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đơn đề nghị bao gồm các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị.
– Tên, địa chỉ của người đề nghị.
– Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
– Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị.
– Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của
Bước 2. Tòa án, Viện kiểm sát tiếp nhận đơn đề nghị và ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Bước 3. Tòa án, Viện kiểm sát kiêm sát tra tính hợp lý, đầy đủ của đơn đề nghị. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
Bước 4. Nếu hồ đơn đã đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
4.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Pháp luật hiện nay quy định các trường hợp kháng nghị thông thường sẽ trong thời hạn 3 năm. Ngoại lệ các trường hợp sau sẽ có thời hạn kéo dài thêm 2 năm, cụ thể:
– Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng dân sự và sau khi hết thời hạn kháng nghị 3 năm đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị.
– Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
4.4. Chủ thể có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Hiện nay pháp luật quy định có bốn người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, bao gồm:
– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành