Cơ quan trọng tài thương mại cũng là một cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết tranh chấp cho hai bên bởi những thỏa thuận. Quốc hội đã ban hành luật riêng cho cơ quan này đó là Luật trọng tài thương mại để đề cao và nêu rõ vai trò, nhiệm vụ và quyền hạn giải quyết của cơ quan.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại là gì?
- 2 2. Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại:
- 3 3. Hướng dẫn lập báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại:
- 4 4. Một số quy định liên quan:
1. Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại là gì?
Trọng tài thương mại theo khoản 1 Điều 3
Trung tâm trọng tài thường tổ chức theo cơ cấu bao gồm ban điều hành, ban thư ký và các trọng tài viên của trung tâm
Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại là
Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại là mẫu thông báo mới nhất được lập ra để ghi chép về báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, hoạt động trọng tài thương mại. Trong mẫu báo cáo có những thông tin bao gồm tình hình tổ chức của Trung tâm trọng tài thương mại, Chi nhánh Trung tâm trọng tài/ Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Văn phòng đại diện Trung tâm trọng tài/ Văn phòng đại diện tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam gồm số lượng thành viên, cơ cấu tổ chức; về tình hình hoạt động, trọng tài thương mại tại địa phương gồm đánh giá tình hình hoạt động, nguồn thu và thực hiện nghĩa vụ thuế và về tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực trọng tài thương mại.
2. Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại:
Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại
UBND TỈNH/ TP
SỞ TƯ PHÁP
——-
Số: …. /STP-BC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Tỉnh (Thành phố), ngày ….. tháng ….. năm …….
BÁO CÁO HÀNG NĂM CỦA SỞ TƯ PHÁP
VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
tại tỉnh (thành phố)….
Kính gửi: – Bộ Tư pháp;
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố……
1. Về tình hình tổ chức
1. Trung tâm trọng tài thương mại
a) Số lượng:
b) Cơ cấu tổ chức:
– Tổng số cán bộ/nhân viên: ……………., trong đó:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch:
+ Số lượng trọng tài viên:
+ Số nhân viên hợp đồng:
– Trình độ chuyên môn
2. Chi nhánh Trung tâm trọng tài/ Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
a) Số lượng:
b) Cơ cấu tổ chức:
– Tổng số cán bộ/nhân viên: …………….., trong đó:
+ Trưởng Chi nhánh:
+ Số lượng trọng tài viên:
+ Số nhân viên hợp đồng:
– Trình độ chuyên môn
3. Văn phòng đại diện Trung tâm trọng tài/ Văn phòng đại diện tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
a) Số lượng:
b) Cơ cấu tổ chức:
– Tổng số cán bộ/nhân viên: ……………., trong đó:
+ Trưởng Văn phòng đại diện:
+ Số lượng trọng tài viên:
+ Số nhân viên hợp đồng:
– Trình độ chuyên môn
II. Tình hình hoạt động, trọng tài thương mại tại địa phương
a) Đánh giá tình hình hoạt động:
– Về kết quả đạt được:
– Về hạn chế, tồn tại:
b) Đánh giá nguồn thu và thực hiện nghĩa vụ thuế:
– Tổng thu (tổng thu bao gồm thuế và đã trừ thuế) của các Tổ chức trọng tài tại địa phương (nguồn thu từ hoạt động giải quyết tranh chấp trọng tài, hòa giải và các hoạt động khác);
……
– Thực hiện nghĩa vụ thuế của trọng tài viên (nêu rõ tổng số thuế thu nhập cá nhân của trọng tài viên phải nộp trên cơ sở thù lao được hưởng);
……
c) Những khó khăn, vướng mắc (nêu rõ nguyên nhân):
III. Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực trọng tài thương mại
– Đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ được chính quyền địa phương giao.
IV. Đề xuất và kiến nghị
1. Đối với UBND tỉnh, thành phố và các cơ quan có liên quan ở địa phương:
2. Đối với Chính phủ, Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan:
Nơi nhận:
– Như trên;
– ……………;
– Lưu ………..
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại:
Mẫu 22/TP-TTTM: Báo cáo hàng năm của Sở về tình hình tổ chức, HĐ trọng tài thương mại gồm các nội dung:
– Quốc hiệu và tiêu ngữu
– Tình hình hoạt động của:
+ Trung tâm trọng tài thương mại: số lượng và cơ cấu tổ chức
+ Chi nhánh Trung tâm trọng tài/ Chi nhánh tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam: số lượng và cơ cấu tổ chức
+ Văn phòng đại diện Trung tâm trọng tài/ Văn phòng đại diện tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam: số lượng và cơ cấu tổ chức
– Tình hình hoạt động, trọng tài thương mại tại địa phương
– Tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực trọng tài thương mại
– Ký xác nhận của Giám đốc
4. Một số quy định liên quan:
Hình thức của trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại tồn tại dưới hai hình thức, đó là trọng tài vụ việc (trọng tài ad-hoc) và trọng tài thường trực.
Về trọng tài vụ việc
Trọng tài vụ việc là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ tranh chấp giữa các bên và trọng tài vụ việc sẽ tự chấm dứt tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp. Đây là hình thức trọng tài xuất hiện sớm nhất và được sử dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên quy định của pháp luật các nước về hình thức trọng tài này cũng ở mức độ sâu, rộng khác nhau.
Bản chất của trọng tài vụ việc được thể hiện qua các đặc trưng cơ bản sau:
Trọng tài vụ việc chỉ được thành lập khi phát sinh tranh chấp và tự chấm dứt hoạt động khi giải quyết xong tranh chấp. Theo đó, trọng tài chỉ được thành lập theo thỏa thuận của các bên tranh chấp để giải quyết vụ việc tranh chấp cụ thể giữa các bên. Khi giải quyết xong tranh chấp, trọng tài tự chấm dứt hoạt động.
Trọng tài vụ việc không có trụ sở thường trực, không có bộ máy điều hành và không có danh sách trọng tài viên riêng. Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được chỉ định có thể là người có tên hoặc ngoài danh sách trọng tài viên của bất cứ trung tâm trọng tài nào.
Trọng tài vụ việc không có quy tắc tố tụng dành riêng cho mình, mà quy tắc tố tụng để giải quyết vụ tranh chấp phải được các bên thỏa thuận xây dựng. Thông thường, các bên tranh chấp có thể thỏa thuận lựa chọn bất kỳ một quy tắc tố tụng phổ biến nào, thường là quy tắc tố tụng của các trung tâm trọng tài có uy tín ở trong nước và quốc tế.
Trọng tài vụ việc lần đầu tiên được quy định tại
Trọng tài vụ việc có một số ưu thế hơn trọng tài thường trực như: giải quyết nhanh chóng vụ việc tranh chấp, ít tốn kém; các bên có quyền lựa chọn bất kì trọng tài viên nào trong danh sách trọng tài viên của bất kì trung tâm trọng tài nào….
Trọng tài thường trực
Trọng tài thường trực được tổ chức dưới dạng các trung tâm trọng tài. Trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng và có trụ sở giao dịch ổn định.
Các trung tâm trọng tài có một số đặc trưng cơ bản sau:
– Các trung tâm trọng tài là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước; nhưng đồng thời vẫn nhận sự hỗ trợ của nhà nước.
+ Các trung tâm trọng tài được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chứ không phải được thành lập bởi nhà nước. Các trung tâm trọng tài không nằm trong hệ thống cơ quan quản lí nhà nước, cũng không thuộc hệ thống cơ quan xét xử nhà nước.
+ Hoạt động của trung tâm trọng tài theo nguyên tắc tự trang trải mà không được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước.
Trọng tài viên duy nhất hoặc hội đồng trọng tài không nhân danh quyền lực nhà nước mà nhân danh người thứ ba độc lập ra phán quyết.
Là tổ chức phi chính phủ nhưng các trung tâm trọng tài vẫn luôn đặt dưới sự quản lí và hỗ trợ của Nhà nước. Nhà nước quản lí đối với các trung tâm trọng tài thông qua việc bạn hành các văn bản pháp luật tạo cơ sở pháp lí cho việc tổ chức và hoạt động của trung tâm trọng tài. Ngoài ra, nhà nước còn quản lí thông qua hoạt động quản lí hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp, thay đổi, bổ sung hay thu hồi giấy phép thành lập, đăng kí hoạt động của các trung tâm trọng tài.
– Các trung tâm trọng tài có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau.
Mỗi trung tâm trọng tài là một pháp nhân, tồn tại độc lập và bình đẳng với các trung tâm trọng tài khác. Giữa các trung tâm trọng tài không tồn tại quan hệ phụ thuộc cấp trên, cấp dưới.
– Tổ chức và quản lý ở các trung tâm trọng tài rất đơn giản.
Cơ cấu của trung tâm trọng tài gồm có ban điều hành và các trọng tài viên của trung tâm.
Ban điều hành gồm có chủ tịch, một hoặc các phó chủ tịch trung tâm trọng tài và có thể có tổng thư ký trung tâm trọng tài do chủ tịch trung tâm trọng tài cử.
Các trọng tài viên trong danh sách trung tâm trọng tài có thể tham giai vào việc giải quyết tranh chấp khi được chọn hoặc chỉ định.
Hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài được tiến hành bởi các trọng tài viên của trung tâm. Mỗi trung tâm trọng tài đều có danh sách riêng về trọng tài viên của trung tâm. Việc chọn hoặc chỉ định trọng tài viên tham gia giải quyết tranh chấp chỉ được giới hạn trọng danh sách trọng tài viên của trung tâm. Vì vậy, hoạt động xét xử của trung tâm trọng tài chỉ được tiến hành bởi các trọng tài viên của chính trung tâm.
Như vậy, trọng tài thương mại được tổ chức dưới hai hình thức đó là trọng tài thương mại vụ việc và trọng tài thường trực hình thức. Tùy vào các hình thức giải quyết áp dụng theo vụ việc giải quyết giữa các bên theo thỏa thuận để trọng tài xác định nhiệm vụ, quyền hạn của mình.