Kho bạc Nhà nước kiểm soát tổng số tiền của các hóa đơn kê khai trên Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành đảm bảo không vượt giá trị hợp đồng. Chính vì vậy, Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc được sử dụng rất phổ biến tại các đơn vị có liên quan.
Mục lục bài viết
1. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc là gì?
Kho bạc nhà nước là Cơ quan thuộc hệ thống tài chính nhà nước có chức năng quản lý quỹ ngân sách nhà nước với những hoạt động vừa mang tính chất là hoạt động của cơ quan quản lý tài chính nhà nước vừa mang tính chất là hoạt động ngân hàng.
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc là biểu mẫu theo dõi chung cả giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu, tổng số khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu và tổng số (giá trị thành tiền) phát sinh so với hợp đồng ban đầu của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc được sử dụng để thống kê giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng ban đầu và ngoài hợp đồng ban đầu, tổng số khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu và tổng số (giá trị thành tiền) phát sinh so với hợp đồng ban đầu của đơn vị sử dụng ngân sách để thực hiện việc thanh toán với Kho bạc Nhà nước đối với các hợp đồng trên 50 triệu đồng.
2. Mẫu Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc:
BẢNG XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH
(Áp dụng đối với các khoản thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài nước)
THEO HỢP ĐỒNG BAN ĐẦU □ NGOÀI HỢP ĐỒNG BAN ĐẦU □
Tên dự án: ……….Mã dự án: ………
Tên gói thầu:………
Căn cứ hợp đồng số: ngày…tháng…năm phụ lục bổ sung hợp đồng số: ngày…. tháng ….năm ………..
Chủ đầu tư……….
Nhà thầu………..
Thanh toán lần thứ:…………..
Căn cứ xác định:………….
Đơn vị: Đồng
Số TT | Tên công việc | Đơn vị tính | Khối lượng | Đơn giá thanh toán | Thành tiền (đồng) | Ghi chú | |||||||||
Tổng số | Thực hiện | Tổng số | Thực hiện | ||||||||||||
Khối lượng theo hợp đồng ban đầu | Khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu | Lũy kế đến hết kỳ trước | Thực hiện kỳ này | Lũy kế đến hết kỳ này | Theo hợp đồng | Đơn giá bổ sung (nếu có) | Theo hợp đồng ban đầu | Phát sinh so với hợp đồng ban đầu | Lũy kế đến hết kỳ trước | Thực hiện kỳ này | Lũy kế đến hết kỳ này | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 |
Tổng số: |
1. Giá trị hợp đồng ban đầu/Tổng giá trị khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu:
2. Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước:
3. Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước:
4. Luỹ kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này:
5. Thanh toán để thu hồi tạm ứng:
6. Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này:
Số tiền bằng chữ:……………. (là số tiền đề nghị thanh toán kỳ này)
7. Luỹ kế giá trị thanh toán:
Đại diện nhà thầu
(ký, ghi rõ họ tên chức vụ, đóng dấu)
Đại điện chủ đầu tư/ban quản lý dự án chuyên ngành /ban quản lý dự án khu vực
(ký, ghi rõ họ tên chức vụ, đóng dấu)
3. Hướng dẫn ghi Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc:
– Giá trị hợp đồng: Là giá trị mà chủ đầu tư và nhà thầu đã ký kết theo quy định của pháp luật.
– Giá trị tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước: Là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng cho nhà thầu chưa được thu hồi đến cuối kỳ trước.
– Số tiền đã thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước: Là số tiền mà chủ đầu tư đã thanh toán cho nhà thầu phần giá trị khối lượng đã hoàn thành đến cuối kỳ trước (không bao gồm số tiền đã tạm ứng).
– Lũy kế giá trị khối lượng thực hiện đến cuối kỳ này: Là lũy kế giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng đến cuối kỳ trước cộng với giá trị khối lượng thực hiện theo hợp đồng trong kỳ phù hợp với biên bản nghiệm thu đề nghị thanh toán. Trường hợp không đủ kế hoạch vốn để thanh toán hết giá trị khối lượng đã được nghiệm thu ghi trong Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành, thì sẽ chuyển sang kỳ sau thanh toán tiếp, không phải lập lại Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành mà chỉ lập giấy đề nghị thanh toán.
– Thanh toán thu hồi tạm ứng: là số tiền mà chủ đầu tư và nhà thầu thống nhất thanh toán để thu hồi một phần hay toàn bộ số tiền tạm ứng theo hợp đồng còn lại chưa thu hồi đến cuối kỳ trước (khoản 2 nêu trên) theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (chuyển từ tạm ứng thành thanh toán khối lượng hoàn thành).
– Giá trị đề nghị thanh toán kỳ này: là số tiền mà chủ đầu tư đề nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán cho nhà thầu theo điều khoản thanh toán của hợp đồng đã ký kết (sau khi trừ số tiền thu hồi tạm ứng tại khoản 5). Trong đó gồm tạm ứng (nếu có) và thanh toán khối lượng hoàn thành. (Lưu ý: Giá trị đề nghị thành toán lũy kế trong năm kế hoạch đến cuối kỳ này không được vượt kế hoạch vốn đã bố trí cho gói thầu hoặc dự án trong năm kế hoạch)
– Lũy kế giá trị thanh toán: gồm 2 phần:
+ Tạm ứng: là số tiền mà chủ đầu tư đã tạm ứng cho nhà thầu theo điều khoản của hợp đồng chưa được thu hồi đến hết kỳ trước (khoản 2) trừ thu hồi tạm ứng (khoản 5) cộng phần tạm ứng (nếu có) của khoản 6.ỏa
+ Thanh toán khối lượng hoàn thành: là số tiền đã thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành đến hết kỳ trước (khoản 3) cộng với thu hồi tạm ứng (khoản 5), cộng phần thanh toán giá trị khối lượng XDCB hoàn thành kỳ này (khoản 6).
– Khi lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành:
+ Trường hợp lựa chọn ô “Theo hợp đồng ban đầu”, không phải kê khai cột 5 (Khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu) và cột 12 (Phát sinh so với hợp đồng ban đầu). Tại dòng chỉ tiêu số 1 kê khai “Giá trị hợp đồng”.
+ Trường hợp lựa chọn ô “Ngoài hợp đồng ban đầu” ,không phải kê khai cột 4 (Khối lượng theo hợp đồng ban đầu) và cột 11 (Phát sinh so với hợp đồng ban đầu). Tại dòng chỉ tiêu số 1 kê khai “Tổng giá trị khối lượng phát sinh so với hợp đồng ban đầu”.
4. Thông tin liên quan:
4.1. Hồ sơ thanh toán theo mẫu 08b: Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc:
Để thực hiện 1 bộ hồ sơ thanh toán với Kho Bạc Nhà Nước theo mẫu 8b cần đủ các thủ tục và hồ sơ tối thiểu sau:
– 1 bảng diễn giải khối lượng thực hiện theo TT17/2019/BXD để chứng minh chi tiết cho công việc thực hiện của mình và được 2 bên ký gồm đơn vị thi công và TVGS (hoặc đơn vị có chức vụ tương đương).
– Bảng tổng hợp khối lượng này theo đúng đầu mục hồ dự thầu (hay gọi là Phụ lục khối lượng hợp đồng A-B) và bảng này cần được thực hiện bài bản, có đủ thành phần ký trước khi lên giá trị thanh toán. Ở biên bản này ngoài ông Đơn vị thi công, Giám sát bạn cần có thêm ông Chủ đầu tư (hoặc đơn vị tương đương mà bạn ký hợp đồng) phải ký vào thì lên Kho Bạc Nhà Nước mới có tác dụng.
– Các biên bản nghiệm thu cho các đầu việc thanh toán. Các biên bản này song song với bảng khối lượng nghiệm thu, bảng giá trị thanh toán, bao gồm:
+ Thanh toán theo đợt thì bạn cần các biên bản nghiệm thu công việc
+ Thanh toán giai đoạn thì bạn cần thêm các biên bản nghiệm thu giai đoạn
+ Thanh toán quyết toán thì bạn cần tổng hợp thêm các biên bản pháp lý khác liên quan với Chủ đầu tư, thiết kế, bảo hành, thiết bị ….
4.2. Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc có bắt buộc không?
– Theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định 11/2020/NĐ-CP thì khi thanh toán các hợp đồng trên 50 triệu đồng đơn vị sử dụng ngân sách lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP gửi Kho bạc Nhà nước.
Theo mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP, đơn vị sử dụng ngân sách căn cứ Hợp đồng, Biên bản nghiệm thu, thực hiện kê khai một số chỉ tiêu như: Lũy kế thanh toán khối lượng hoàn thành đến cuối kỳ trước, số dư tạm ứng đến cuối kỳ trước, số đề nghị thanh toán kỳ này. Trên cơ sở các số liệu này, đơn vị sử dụng ngân sách và Kho bạc Nhà nước có thể theo dõi được việc thanh toán, thu hồi tạm ứng theo đúng quy định tại Hợp đồng và bảo đảm thanh toán không vượt giá trị Hợp đồng.
– Bên cạnh đó, nguyên tắc kiểm soát, thanh toán của Kho bạc Nhà nước là căn cứ các quy định tại Hợp đồng và khối lượng hoàn thành tại từng lần đề nghị thanh toán, do vậy, để bảo đảm chặt chẽ cần có xác nhận về khối lượng thanh toán của cả hai bên là đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Như vậy, trên cơ sở quy định tại Nghị định 11/2020/NĐ-CP, để tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng ngân sách trong việc thanh toán các hợp đồng có tính chất đặc thù như hợp đồng mua thuốc, dịch truyền, hóa chất… sử dụng trong quá trình điều trị khám chữa bệnh, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn cụ thể việc kiểm soát thanh toán Bảng xác định giá trị khối lương cộng việc hoàn thành (mẫu 08a ban hành kèm theo Phụ lục II Nghị định 11/2020/NĐ-CP). Theo các phân tích ở trên thì đối với các hợp đồng có giá trị trên 50 triệu đồng thì các đơn vị sử dụng ngân sách phải lập Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành tại Kho bạc.