Một trong các thủ tục khi tiến hành trong trình tự nhận, thụ lý đơn khởi kiện và chỉ định hòa giải viên là việc thông báo chuyển vụ việc sang hòa giải, đây là bước đầu tiên đề khởi đầu cho hàng loạt hoạt động chuẩn bị hòa giải và phiên hòa giải.
Mục lục bài viết
1. Thông báo về việc chuyển vụ việc sang hòa giải là gì?
Hòa giải là một nguyên tắc cơ bản trong pháp luật tố tụng dân sự. Cụ thể, nguyên tắc này được ghi nhận tại Điều 10
Hòa giải trong tố tụng dân sự là hoạt động hòa giải vụ án dân sự được tiến hành bởi Tòa án, nhằm giúp các đương sự tìm ra giải pháp giải quyết tranh chấp có lợi cho các bên.
Hòa giải trong tố tụng dân sự là một trường hợp đặc thù của hòa giải nói chung. Do đó, hòa giải trong tố tụng dân sự cũng mang những đặc điểm chung của hoạt động hòa giải. Tuy nhiên, hoạt động này cũng mang những đặc trưng riêng của hoạt động trong tố tụng dân sự.
Một là, hòa giải trong tố tụng dân sự chỉ được tiến hành khi giải quyết vụ án dân sự. Pháp luật tố tụng dân sự được áp dụng để giải quyết các vụ án dân sự và việc dân sự. Tuy nhiên, khi giải quyết việc dân sự thì Tòa án không tiến hành hòa giải bởi vì trong việc dân sự thì không có yếu tố tranh chấp.
Hai là, bên thứ ba đóng vai trò trung gian hòa giải là Tòa án. Tòa án có nhiệm vụ tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về giải pháp giải quyết tranh chấp. Đồng thời, Tòa án cũng có nhiệm vụ giúp đỡ, hỗ trợ các bên tìm ra giải pháp có lợi nhất cho các bên.
Cuối cùng, khi Tòa án tiến hành hòa giải thành thì sẽ có tính ràng buộc cao hơn đối với các bên.
Thông báo về việc chuyển vụ án sang hòa giải là một hoạt động được ghi nhận tại Khoản 7, Điều 16 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án, cụ thể: “Tòa án thông báo bằng văn bản về việc chuyển vụ việc sang hòa giải và văn bản chỉ định Hòa giải viên cho Hòa giải viên, người khởi kiện, người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.” Đây là thủ tục phát sinh sau hàng loạt các thủ tục tiếp nhận, xử lý đơn và thụ lý vụ án của Tòa án, tức là đã được đánh giá là không thuộc các trường hợp không tiến hành hòa giải được hoặc không được tiến hành hòa giải.
Thông báo về việc chuyển vụ án sang hòa giải (dưới góc độ là một biểu mẫu), là một loại văn bản tố tụng do Toà án ban hành trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, là văn bản do
Thông báo về việc chuyển vụ việc sang hòa giải là thủ tục bắt buộc trong quá trình tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện tại Tòa án và chỉ định hòa giải viên. Là cách thức để đảm bảo quyền được biết, quyền được tiếp cận thông tin của các chủ thể, đặc biệt là người bị kiện. Là căn cứ để làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người bị kiện trong việc thực hiện các hoạt động xoay quanh thủ tục hòa giải.
Theo tìm hiểu của cá nhân tác giả, quy định về thông báo về việc chuyển vụ việc sang hòa giải không được quy định quá cụ thể, hoạt động này khá đơn giản so với nghiệp vụ của Tòa án, chỉ cần quy định nghĩa vụ là có thể thực hiện được mà không cần quy định quá chi tiết. Thực tế, việc thông báo nếu không thực hiện dưới dạng văn bản có thể được thực hiện dưới các hình thức tương đương hoặc hình thức khác, làm thể nào để chủ thể được thông báo tiếp cận được thông tin, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ.
Việc thông báo còn có ý nghĩa trong việc tạo điều kiện cho bên bị kiện, người yêu cầu, người khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, trong đó đặc biệt là người bị kiện chuẩn bị tốt các tài liệu, hồ sơ, tâm lý, cũng như đưa ra các quyết định quan trọng tác động tới các hoạt động hòa giải về sau.
Như vậy, có thể thấy rằng, bằng cách quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện và chị định hòa giải viên nói riêng, đã dẫn đến được sự rõ ràng, cụ thể trong trình tự, thủ tục hòa giải nói chung, đây là bước đệm quan trọng để hoạt động hòa giải được diễn ra nhanh chóng, hiệu quản, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
2. Mẫu thông báo về việc chuyển vụ việc sang hòa giải chi tiết:
TÒA ÁN NHÂN DÂN …… (1)
TÒA ÁN NHÂN DÂN …… (2)
———–
Số: ……/TB-TA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
….., ngày …… tháng ….. năm ……
THÔNG BÁO
VỀ VIỆC CHUYỂN VỤ VIỆC SANG HÒA GIẢI
TÒA ÁN NHÂN DÂN …. (3)
Căn cứ vào các điều 16, 17 và 19 của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án;
Xét đơn khởi kiện/đơn yêu cầu ngày ….. và các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc(4) ……. giữa:(5) ……… và ……
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:(6) …
THÔNG BÁO:
1. Tòa án nhân dân(7)…. đã chuyển vụ việc vụ việc sang hòa giải.
2. Thông báo cho:(8)….. biết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Thông báo này, người bị kiện phải trả lời cho Tòa án biết về việc đồng ý hoặc không đồng ý tiến hành hòa giải và Hòa giải viên đã được chỉ định. Người bị kiện có thể trả lời bằng văn bản về địa chỉ…….hoặc trả lời vào hòm thư điện tử ….., hoặc số fax …
Trường hợp người bị kiện trực tiếp đến Tòa án trình bày ý kiến thì Tòa án lập biên bản ghi nhận ý kiến.
Nơi nhận:
– Người khởi kiện/người yêu cầu;
– Người bị kiện;
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Hòa giải viên(10);
– Lưu hồ sơ vụ việc.
THẨM PHÁN PHỤ TRÁCH HÒA GIẢI, ĐỐI THOẠI
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu thông báo về việc chuyển vụ việc sang hòa giải:
(1) Ghi tên Tòa án nhân dân cấp tỉnh của tỉnh đó nếu Tòa án nhân dân ra thông báo là Tòa án nhân dân cấp huyện (ví dụ: Tòa án nhân dân ra thông báo là Tòa án nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội thì ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”; Ghi “TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO” nếu Tòa án nhân dân ra thông báo là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
(2), (3) và (7) Ghi tên Tòa án nhân dân ra thông báo, nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THƯỜNG TÍN); nếu là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó (ví dụ: TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM).
(4) Ghi quan hệ tranh chấp/yêu cầu mà người khởi kiện/người yêu cầu đề nghị giải quyết.
(5) và (6) Ghi tên và địa chỉ của người khởi kiện/người yêu cầu, người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nếu là cá nhân thì ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú và nơi làm việc; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cần lưu ý đối với cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: “Kính gửi: Anh Trần Văn B”).
(8) Ghi tên người được gửi thông báo. Cần lưu ý đối với cá nhân, thì tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ: “Kính gửi: Anh Trần Văn B”).
Cơ sở pháp lý:
Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.
Thông tư 02/2020/TT-TANDTC quy định chi tiết về trách nhiệm của Tòa án nhân dân trong hoạt động đối thoại, hòa giải tại Tòa án