Việc đóng thuế thu nhập cá nhân ngoài dựa trên yếu tố thu nhập còn phải xét đến những khoản giảm trừ, miễn trừ khác, trong đó có khoản giảm trừ gia cảnh liên quan đến vấn đề người phụ thuộc. Dưới đây là Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN: Mẫu bản đăng ký người phụ thuộc được ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC đang có hiệu lực thi hành hiện nay.
Mục lục bài viết
1. Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN: Mẫu bản đăng ký người phụ thuộc:
Dưới đây là Bản đăng ký người phụ thuộc được thực hiện theo Mẫu số: 07/ĐK-NPT-TNCN được Ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN ĐĂNG KÝ NGƯỜI PHỤ THUỘC
[01] Kỳ tính thuế: Ngày….tháng … năm…
[02] Lần đầu:….[03] Bổ sung lần thứ: ….
[04] Họ và tên người nộp thuế:…………….
[05] Mã số thuế: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[06] Địa chỉ cá nhân nhận thông báo mã số thuế người phụ thuộc:……
[07] Nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (Tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản lý):………
[08] Mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập:………..
STT | Họ và tên người phụ thuộc | Mã số thuế người phụ thuộc | Thông tin giấy tờ của người phụ thuộc | Ngày sinh người phụ thuộc | Quan hệ với người nộp thuế | Thời điểm bắt đầu tính giảm trừ (tháng/năm) |
Thời điểm kết thúc tính giảm trừ (tháng/năm) | |
Loại giấy tờ: CMND/CCCD/Hộ chiếu/GKS (trường hợp chưa có MST NPT) | Số giấy tờ | |||||||
[09] | [10] | [11] | [12] | [13] | [14] | [15] | [16] | [17] |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan những nội dung kê khai là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung đã khai./.
| …, ngày … tháng … năm…….. CÁ NHÂN CÓ THU NHẬP (Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
1. Chữ viết tắt: NPT- người phụ thuộc; CMND- Chứng minh nhân dân, CCCD- Căn cước công dân; GKS- Giấy khai sinh.
2. Chỉ tiêu [16]: là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế thay đổi tổ chức trả thu nhập tính giảm trừ NPT hoặc thay đổi người nộp thuế tính giảm trừ NPT thì chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại tổ chức đó hoặc thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tại người nộp thuế đó. Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ NPT cho thời gian trước năm hiện tại do thực hiện quyết toán lại những năm trước thi chỉ tiêu [16] được khai là thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT tương ứng năm quyết toán trước năm hiện tại.
3. Chỉ tiêu [17]: là thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT. Trường hợp người nộp thuế chưa xác định được thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT thì bỏ trống. Trường hợp người nộp thuế thay đổi thời điểm kết thúc tính giảm trừ NPT (bao gồm cả trường hợp đã khai hoặc bỏ trống chỉ tiêu [17]) thì người nộp thuế thực hiện khai bổ sung Bản đăng ký người phụ thuộc để cập nhật lại chỉ tiêu [17] theo thời điểm thực tế kết thúc tính giảm trừ NPT.
2. Thế nào là người phụ thuộc?
Đối với những cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện việc kê khai, đăng ký người phụ thuộc để tính toán cho những khoản giảm trừ để tính thuế. Theo đó, người phụ thuộc được hiểu là người mà cá nhân có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân phải nuôi dưỡng bằng thu nhập của mình. Người phụ thuộc bao gồm những đối tượng được quy định tại Điều 9
– Con của người có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân, bao gồm cả con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng. Cụ thể:
+ Con chưa thành niên hay còn được hiểu là con dưới 18 tuổi được tính cụ thể theo từng tháng;
+ Con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động;
+ Con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề không có thu nhập hoặc đã có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định.
– Vợ hoặc chồng của người có nghĩa vụ nộp thuế; cha mẹ (bao gồm cả cha mẹ đẻ và cha mẹ vợ hoặc cha mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người có thu nhập chịu thuế nhưng đáp ứng đầy đủ điều kiện được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 9
– Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế thu nhập phải trực tiếp nuôi dưỡng, cụ thể bao gồm:
+ Anh, chị, em ruột của cá nhân có thu nhập chịu thuế;
+ Ông bà nội, ngoại của cá nhân có thu nhập chịu thuế;
+ Cô ruột, cậu ruột, dì ruột, chú ruột, bác ruột của cá nhân có thu nhập chịu thuế;
+ Cháu ruột của cá nhân có thu nhập chịu thuế như: con của anh ruột, chị ruột, em ruột hoặc người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
Như vậy, những người phụ thuộc là những người được người có thu nhập chịu thuế nuôi dưỡng, chăm sóc. Họ sống hoàn toàn dựa vào thu nhập của cá nhân có thu nhập chịu thuế nên từ đó đặt ra vấn đề giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân.
3. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm những loại giấy tờ, tài liệu nào?
Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc bao gồm cả Bản đăng ký người phụ thuộc và Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc để bảo đảm những người phụ thuộc đó đáp ứng đầy đủ điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Cụ thể hồ sơ bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
Thứ nhất, Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC (đã trình bày tại mục 1 của bài viết này);
Thứ hai, Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư số 11/2013/TT-BTC. Cụ thể hồ sơ chứng minh được làm vụ thể trong từng trường hợp sau:
– Đối với người phụ thuộc là con chưa thành niên (dưới 18 tuổi) thì hồ sơ chứng minh bao gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh của con;
+ Bản chụp Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân của con (nếu có);
– Đối với người phụ thuộc là con đã thành niên (từ 18 tuổi trở lên) nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động thì hồ sơ chứng minh bao gồm:
+ Bản chụp Giấy khai sinh của con;
+ Bản chụp Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân của con (nếu có);
+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Đối với con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề không có thu nhập hoặc đã có thu nhập nhưng không vượt quá mức quy định thì hồ sơ chứng minh bao gồm: Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc Bản khai có xác nhận của trường hệ đại học mà con đang theo học hoặc các giấy tờ khác chứng minh cho việc con đang theo học tại trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung học phổ thông hoặc học nghề;
– Đối với con nuôi, con riêng hoặc con ngoài giá thú của người có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân:
+ Bản chụp các giấy tờ chứng minh như con đẻ trong 03 trường hợp đã nêu trên;
+ Bản chụp công nhận việc nuôi con;
+ Quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc nhận cha, mẹ, con.
– Đối với người phụ thuộc là vợ hoặc chồng thì hồ sơ chứng minh bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân;
+ Bản chụp giấy tờ chứng minh quan hệ vợ chồng như Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn;
+ Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động; Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
– Đối với người phụ thuộc là cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc chồng, cha dượng, mẹ kế hoặc
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của người phụ thuộc;
+ Bản chụp giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế;
+ Trường hợp người phụ thuộc trong nhóm này đang trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động; Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
– Đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa đang được cá nhân nộp thuế nuôi dưỡng thì hồ sơ chứng minh bao gồm các giấy tờ, tài liệu sau:
+ Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh của người phụ thuộc;
+ Bản chụp các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp người phụ thuộc trong nhóm này trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như: Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động; Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Lưu ý: Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15/8/2013 Hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và
– Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 29/9/2021 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý thuế.