Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành công tác bồi thường được triển khai thực hiện có hiệu quả, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Thực tế vẫn có rất nhiều trường hợp các cơ quan có thẩm quyền phải ra thông báo về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường.
Mục lục bài viết
1. Thông báo về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường là gì, để làm gì?
Mẫu 04/BTNN:
2. Mẫu 04/BTNN: Thông báo về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường:
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)
TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Số:…../TB-…(1…
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…(2)…, ngày … tháng … năm……
THÔNG BÁO
Về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường
Kính gửi:……(3)………
Địa chỉ………(4)………
Ngày…../……/……. , ……….(5)……… đã nhận được hồ sơ của Ông/Bà yêu cầu …….(5)………giải quyết bồi thường.
………(5)……..đã thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường của Ông/Bà và thông báo cho Ông/Bà biết theo Thông báo số…(6)….. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc giải quyết yêu cầu bồi thường của Ông/Bà, ……(5)……..nhận thấy ……………….(7)……..thuộc căn cứ quy định tại điểm….(8)….khoản 2 Điều 43
Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 43
Nơi nhận:
– Như trên;
– …(9)…(để biết);
– Lưu: VT, HSVV.
Thủ trưởng cơ quan
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập thông báo về việc dừng giải quyết yêu cầu bồi thường:
(1) Chữ viết tắt của cơ quan giải quyết bồi thường.
(2) Ghi tên địa phương nơi có trụ sở cơ quan giải quyết bồi thường theo cấp hành chính tương ứng.
(3), (4) Ghi thông tin người yêu cầu bồi thường theo văn bản yêu cầu bồi thường.
(5) Ghi tên cơ quan giải quyết bồi thường.
(6) Ghi số, ngày tháng ban hành Thông báo thụ lý yêu cầu bồi thường.
(7) Ghi lý do dừng việc giải quyết bồi thường tương ứng với các điểm quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(8) Ghi điểm tương ứng với lý do dừng việc giải quyết bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(9) Ghi tên cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước.
4. Quy định của pháp luật liên quan đến giải quyết yêu cầu bồi thường:
4.1. Thời hạn giải quyết hồ sơ yêu cầu bồi thường:
– Cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ yêu cầu bồi thường và cấp giấy xác nhận đã nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường trực tiếp. Trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường được gửi qua dịch vụ bưu chính thì cơ quan giải quyết bồi thường phải có thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường có thể yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ yêu cầu bồi thường chưa đầy đủ trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017. Người yêu cầu bồi thường phải bổ sung hồ sơ yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường.
– Cơ quan giải quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và ghi vào sổ thụ lý trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định của Luât TNBTCNN năm 2017.
– Cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm phải cử người giải quyết bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường.
– Cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm tiến hành tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều 44 TNBTCNN năm 2017 trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị tạm ứng kinh phí bồi thường theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật TNBTCNN năm 2017. Cụ thể, thời hạn cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện tạm ứng kinh phí bồi thường được thực hiện như sau:
(1) Ngay sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, người giải quyết bồi thường theo quy định có trách nhiệm xác định giá trị các thiệt hại được quy định tại luật TNBTCNN năm 2017 sau đó đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường về việc tạm ứng kinh phí bồi thường và mức tạm ứng cho người yêu cầu bồi thường;
(2) Cơ quan giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất đối với trường hợp không còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường phải có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh phí để chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cơ quan tài chính có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường. Ngoài ra, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện quyết định mức tạm ứng kinh phí bồi thường cho người yêu cầu bồi thường nhưng không dưới 50% giá trị các thiệt hại theo quy định tại luật TNBTCNN năm 2017.
– Người giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ trong trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác minh tại nhiều địa điểm. Thời hạn xác minh thiệt hại trên thực tế có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường tuy nhiên tối đa là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ. Người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc xác minh thiệt hại.
– Cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương lượng việc bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành báo cáo xác minh thiệt hại. Việc thương lượng phải được hoàn thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng. Trường hợp vụ việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì việc thương lượng phải được hoàn thành trong thời hạn thương lượng tối đa là 15 ngày. Ngoài ra thời hạn thương lượng trên thực tế có thể được kéo dài theo thỏa thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường tuyên nhiên tối đa là 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương lượng.
– Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện ra quyết định giải quyết bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng ngay sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành. Người giải quyết bồi thường lập biên bản về việc không nhận quyết định trong trường hợp người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường. Biên bản về việc không nhận quyết định phải có chữ ký của đại diện các cơ quan tham gia thương lượng. Biên bản về việc không nhận quyết định phải nêu rõ hậu quả pháp lý của việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường theo quy định của Luật TNBTCNN năm 2017. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản không nhận quyết định giải quyết bồi thường cơ quan giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu cầu bồi thường.
4.2. Những trường hợp đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước:
“Điều 51 Luật trách nhiệm bồi thường của nhà năm 2017 quy định về việc đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường như sau:
1. Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ;
c) Hết thời hạn tạm đình chỉ mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 của Luật này;
d) Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
đ) Hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.”
Căn cứ theo quy định trên thì cơ quan giải quyết bồi thường thực hiện ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời hạn là 05 ngày làm việc nếu có một trong các căn cứ sau: Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường tiến hành xác minh thiệt hại; người bị thiệt hại chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại theo quy định của pháp luật mà không có tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ có liên quan; hết thời hạn tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi thường; có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường theo quy định mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.