Hiện nay, việc mất giấy tờ tùy thân là điều không tránh khỏi ở mỗi cá nhân chúng ta. Vậy khi mất CCCD, CMND, hộ chiếu thì người dân có cần phải khai báo tới cơ quan có thẩm quyền để xin cấp lại hay không? Nếu mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì bị phạt thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì bị phạt thế nào?
Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi như sau:
Tôi là Tuyết Minh ở Hà Nội. Trong một lần đi du lịch với nhóm bạn, tôi có để quên hộ chiếu tại khách sạn. Khi phát hiện ra, tôi có liên hệ tới khách sạn nhưng không tìm thấy. Hiện giờ tôi đang có ý định đi nước ngoài du lịch. Vậy nếu tôi không báo mất mà sử dụng dịch vụ làm hộ chiếu mới được không? Nếu mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì bị phạt thế nào?
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi tới chúng tôi. Luật Dương Gia gửi đến bạn câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 28 của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam sửa đổi 2023 quy định hủy giá trị sử dụng hộ chiếu còn thời hạn bị mất như sau:
– Việc tiến hành thực hiện hủy giá trị sử dụng hộ chiếu phổ thông được quy định như sau:
+ Trong thời hạn được xác định là 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, thì người bị mất hộ chiếu sẽ có trách nhiệm trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu cho Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh hoặc Công an cấp xã, cấp huyện, hoặc cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi hoặc đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu hoặc trên môi trường điện tử tại cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Đối với trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể sẽ kéo dài hơn nhưng trong đơn phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng;
Theo đó, thì đối với trường hợp công dân bị mất hộ chiếu phổ thông thì trong thời hạn được xác định 02 ngày kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất sẽ phải trực tiếp nộp hoặc gửi đơn báo mất.
Đối với trường hợp không thực hiện việc báo mất thì căn cứ điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định mức xử phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại được xác định như sau:
– Phạt tiền có giá trị từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Không thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy thông hành; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
Như vậy, căn cứ theo quy định được nêu trên thì người nào bị mất hộ chiếu phổ thông nhưng không tiến hành thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất thì có thể sẽ bị phạt tiền có giá trị từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
2. Báo mất hộ chiếu ở đâu?
Chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn hỏi như sau:
Tôi là Khắc Minh. Trong một lần đi không may tôi có để quên hộ chiếu tại khách sạn nhưng đến tìm thì đã bị mất. Hiện giờ tôi đang có ý định đi nước ngoài du lịch. Vậy tôi phải báo mất hộ chiếu ở đâu? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi tới chúng tôi. Luật Dương Gia gửi đến bạn câu trả lời như sau:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, sửa đổi năm 2023, trong thời hạn được xác định là 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện hộ chiếu phổ thông bị mất, thì người bị mất hộ chiếu phải nộp trực tiếp hoặc gửi đơn báo mất theo mẫu tới một trong các cơ quan, địa chỉ sau:
– Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh;
– Công an cấp huyện, cấp xã;
– Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi thuận lợi;
– Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;
– Cổng dịch vụ công quốc gia;
– Cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Đối với trường hợp vì lý do bất khả kháng, thời hạn nộp hoặc gửi đơn báo mất có thể sẽ bị kéo dài hơn nhưng trong đơn báo mất phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng.
Khi đến trình báo mất hộ chiếu, công dân sẽ cần phải tiến hành xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, đối chiếu; nếu trường hợp gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn cần phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú.
Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, nếu khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện:
– Hộ chiếu được tìm thấy và xác định là chưa bị hỏng, còn thời hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;
– Trong trường hợp hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết.
3. Đối tượng nào được cấp hộ chiếu phổ thông?
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 quy định về đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông như sau:
Công dân Việt Nam sẽ được xem xét về việc cấp hộ chiếu phổ thông trừ trường hợp được quy định tại Điều 21 của Luật này.
Như vậy, căn cứ đối tượng được cấp hộ chiếu phổ thông là công dân Việt Nam. Trừ các trường hợp chưa cấp giấy tờ xuất nhập cảnh:
– Người chưa chấp hành đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm sau:
+ Cố ý tiến hành cung cấp thông tin sai sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục hoặc về báo mất giấy tờ xuất nhập cảnh.
+ Làm giả, sử dụng đối với các loại giấy tờ xuất nhập cảnh giả để thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đi lại, cư trú ở nước ngoài.
+ Tặng, cho, mua, bán, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố đối với các loại giấy tờ xuất nhập cảnh; hủy hoại, tẩy xóa, sửa chữa giấy tờ xuất nhập cảnh.
+ Sử dụng các loại giấy tờ xuất nhập cảnh trái với quy định của pháp luật để làm ảnh hưởng xấu đến uy tín hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước.
+ Lợi dụng đến xuất cảnh, nhập cảnh để xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức hoặc tính mạng, sức khỏe, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân.
+ Xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; tiến hành tổ chức, môi giới, giúp đỡ, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác trong quá trình xuất cảnh, nhập cảnh trái phép; qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục theo quy định.
+ Cản trở, chống người thi hành công vụ trong việc thực hiện cấp giấy tờ xuất nhập cảnh hoặc kiểm soát xuất nhập cảnh.
– Người bị tạm hoãn xuất cảnh. Trừ các trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an tiến hành thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.
– Đối với trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Luật Dương Gia các nội dung mà liên quan đến việc mất hộ chiếu nhưng không khai báo thì bị phạt thế nào .Trường hợp quý bạn cần những hỗ trợ cụ thể hay những giải đáp hợp lý, cụ thể hơn thì quý bạn đọc có thể liên hệ qua số điện thoại hotline 1900.6568 thì sẽ được chúng tôi hỗ trợ tư vấn cho quý bạn đọc nhé.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019;
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
THAM KHẢO THÊM: