Mất hộ chiếu làm lại như thế nào? Trình tự thủ tục làm lại hộ chiếu bị mất? Những lưu ý khi cấp lại hộ chiếu mới nhất năm 2021.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về trình tự thủ tục làm lại hộ chiếu bị mất theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật hành chính khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hộ chiếu là một quyển sổ mà người xin cấp được cơ quan nhà nước cấp; trong đó chức năng của hộ chiếu là để nhận dạng cá nhân; quốc tịch; họ và tên; chữ ký, ngày tháng năm sinh, ảnh; ngày hộ chiếu có hiệu lực, thời hạn hộ chiếu; chứng minh nhân dân, nơi sinh, cơ quan cấp,các nước mà người nước ngoài có thể tới và ngày cấp…. Như vậy, công dụng hộ chiếu được cấp là giấy phép mà người xin cấp được quyền xuất cảnh hoặc nhập cảnh tới nước mà người xin cấp muốn tới.Trong khoảng thời gian hộ chiếu còn giá trị sử dụng trong thời hạn dưới 30 này mà người được cấp lại hộ chiếu khi nằm trong trường hợp sau: mất, hư hỏng, rách, tách trẻ em ra hộ chiếu của mẹ hoặc cha…. Mất hộ chiếu tức là việc người đã được nhà nước cấp hộ chiếu cấp nay bị mất có thể vì vấn đề khách quan hoặc chủ quan thì đều được nhà nước cấp lại nếu còn giá trị sử dụng Vậy, thẩm quyền cấp hộ chiếu, nơi xin cấp hộ chiếu và hồ sơ để xin cấp hộ chiếu gồm những gì, đây là băn khoăn vướng mắc của nhiều người. Để có thể giúp bạn tìm hiểu được những nội dung này, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết như sau:
Tư vấn thủ tục, trình tự cấp lại hộ chiếu bị mất mới nhất năm 2021: 1900.6568
Căn cứ Nghị định 94/2015/NĐ-CP ,Thông tư 29/2016/TT-BCA, Thông tư 07/2013/TT-BCA quy định về cấp hộ chiếu như sau:
Thứ nhất, thời hạn của hộ chiếu:
Đối với từng đối tượng thì cơ quan có thời hạn hộ chiếu khác nhau, ví dụ như:
– Cấp hộ chiều đối với đối tượng là làm việc ngoại giao, công vụ được thì thời hạn hộ chiếu không quá 5 năm. Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ thì có giá trị tính từ ngày cấp.
– Cấp hộ chiếu với đối tượng phổ thông thì thời hạn hộ chiếu có giá trị không quá 10 năm tính từ ngày cấp.
– Cấp hộ chiếu quốc gia với đối tượng là trẻ em dưới 14 tuổi hoặc cấp cho công dân kèm theo trẻ em dưới 9 tuổi thì thời hạn không quá 5 năm tính từ ngày cấp.
Thứ hai, hồ sơ thủ tục cấp lại hộ chiếu bao gồm:
-Đối với trường hợp bị mất người xin cấp lại hộ chiếu phải trình báo về việc mất hộ chiếu tới
– 2 tấm ảnh mắt nhìn thẳng, không đeo kính, đầu để tần cỡ 4cm x 6cm chụp trên phông nền màu trắng trong khoảng thời gian 6 tháng gần nhất
– Nếu còn bản sao hộ chiếu thì có thể mang nộp
– Tờ khai đề nghị cấp lại theo mẫu quy định pháp luật mẫu X01
– Bản sao chứng minh nhân dân người xin cấp lại hoặc người lập hồ sơ.
– Bản sao chứng thực, công chứng giấy khai sinh với con dưới 18 tuổi.
-Trường hợp xin cấp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Lưu ý:
– Trường hợp người đề nghị cấp lại hộ chiếu của trẻ em dưới 18 tuổi trong tờ khai đề nghị cấp thì người lập tờ khai là bố và mẹ; có chữ ký người lập; được Công an cấp xã nơi trẻ em cư trú ( thường trú hoặc tạm trú) xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh.
-Trường hợp trẻ không còn cha và mẹ thì người giám hộ cho trẻ sẽ là người lập hồ sơ và ký tên trên tờ khai.
Thủ tục cấp lại hộ chiếu:
Bước 1: Người lập hồ sơ chuẩn bị hồ sơ đã nêu ở trên nộp tới cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh như : Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục xuất nhập cảnh. Người nộp hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc ủy quyền hoặc ủy thác hoặc có thể nộp hồ sơ qua đường bưu điện. Với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện người đề nghị phải ghi rõ các nội dung sau: địa điểm thường trú, nơi làm việc, tạm trú; số điện thoại; lệ phí cấp lại hộ chiếu; lệ phí nhận kết quả theo mẫu của Tập đoàn Bưu chính viễn thông.
Sau khi nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận ghi giấy biên nhận và giao lại cho người nộp hồ sơ.
Bước 2: Sau khi nhận hồ sơ , cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh phải tiến hành kiểm tra và xem xét hố sơ.
Nếu xét thấy hồ sơ cần bổ sung, sửa đổi thì Cơ quan yêu cầu
Nếu xét thấy hồ sơ hợp lệ thì trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc tính từ thời điểm Cơ quan nhận đủ hồ sơ hợp lệ, người đề nghị có thể nhận kết quả. Nếu người đề nghị nộp trực tiếp thì nhận kết quả tại tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Nếu người đề nghị nộp qua đường bưu điện thì nhận kết quả sẽ quan đường bưu điện.
Lưu ý: Người khai thông tin hoặc người xin cấp lại hộ chiếu phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung đã khai và các giấy tờ liên quan.
Mục lục bài viết
1. Xử phạt khi mất hộ chiếu mà không thông báo
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư một vấn đề như sau:
Tôi đã làm hộ chiếu và visa sang Trung Quốc nhưng sau đó tôi làm mất hộ chiếu, khi làm mất thì tôi lại bỏ về Việt Nam mà không thông qua cục hải quan. Vậy cho tôi hỏi tôi có được làm lại hộ chiếu hay không, tôi có bị xử phạt hay không ?
Luật sư tư vấn:
Đối với trường hợp này, nếu bạn làm mất hộ chiếu ở bên nước ngoài, cụ thể là Trung Quốc thì bạn phải đến cơ quan đại diện, lãnh sự của Việt Nam đóng tại Trung quốc trình báo về việc làm mất hộ chiếu. Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm xảy ra và lý do mất hộ chiếu. Sau khi khai báo bạn có thể làm hồ sơ xin cấp lại hộ chiếu. Khi xin cấp đổi, cấp lại hộ chiếu được thực hiện tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố nơi người đó có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.
Về vấn đề xử phạt:
Bạn về nước không thông qua cụ hải quan tức là không làm thủ tục xuất nhập cảnh theo quy định chung. Theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ – CP thì hành vi này bị xử phạt như sau:
“3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
b) Trốn hoặc tổ chức, giúp đỡ người khác trốn vào các phương tiện nhập cảnh, xuất cảnh nhằm mục đích vào Việt Nam hoặc ra nước ngoài;
c) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Sử dụng hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh;
đ) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
e) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại.”
Đồng thời việc bạn mất hộ chiếu mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì cũng theo quy định tại Nghị định 167/2013/ NĐ – CP
“2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
b) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú và thẻ thường trú;
c) Khai không đúng sự thật để được cấp hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
d) Người nước ngoài đi vào khu vực cấm, khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
đ) Không xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có liên quan đến xuất nhập cảnh khi nhà chức trách Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu khác của nhà chức trách Việt Nam về kiểm tra người, hành lý;
e) Người nước ngoài không khai báo tạm trú theo quy định hoặc sử dụng chứng nhận tạm trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 15 ngày trở xuống mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Cho người nước ngoài nghỉ qua đêm nhưng không khai báo tạm trú, không hướng dẫn người nước ngoài khai báo tạm trú theo quy định hoặc không thực hiện đúng các quy định khác của cơ quan có thẩm quyền.”
Như vậy, trong trường hợp này tùy vào mức độ mà bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức tổng hợp hai hành vi là từ 3.500.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
2. Mẫu đơn trình báo mất hộ chiếu phổ thông
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—o0o—
ĐƠN TRÌNH BÁO MẤT HỘ CHIẾU PHỔ THÔNG
Kính gửi: Phòng quản lý xuất nhập cảnh công an ……
Tên tôi là: ….
Sinh ngày:.…
Địa chỉ thường trú: …..
Số điện thoại (để liên hệ): …..
Tôi xin trình báo về việc mất Hộ chiếu phổ thông số …..
Cấp ngày …/ …/ … … cơ quan cấp …. như sau: …..
Tôi xin cam đoan việc khai báo trên đây là đúng và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Làm tại …, ngày … tháng … năm …
Người khai (ký, ghi rõ họ tên)
3. Có được cấp lại hộ chiếu khi tự ý về nước không?
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào luật sư, xin hỏi luật sư vấn đề như sau ạ. Năm 2008 tôi đã làm hộ chiếu và visa sang Trung quốc. Sau đó tôi làm mất hộ chiếu, khi làm mất tôi lại bỏ về Việt Nam mà không thông qua cục hải quan. Vậy cho tôi hỏi bây giờ tôi muốn xin cấp lại hộ chiếu và visa có được không? Nếu có bị phạt thì tôi phải chịu xử phạt như thế nào ? Xin luật sư tư vấn giúp!
Luật sư tư vấn:
Thông tư 27/2007/TT-BCA được sửa đổi bổ sung theo Thông tư 07/2013/TT-BCA quy định như sau:
“Mục I
1.
…
b) Cấp lại hộ chiếu (hộ chiếu bị mất; bị hư hỏng; còn thời hạn cần cấp lại; tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha) ngoài giấy tờ quy định tại tiết a trên đây phải bổ sung giấy tờ các trường hợp sau:
– Trường hợp mất hộ chiếu thì nộp đơn trình báo mất hộ chiếu theo quy định tại điểm 3 Mục II của Thông tư này;
– Trường hợp hộ chiếu bị hư hỏng hoặc hộ chiếu còn thời hạn thì nộp lại hộ chiếu đó;
– Trường hợp tách trẻ em trong hộ chiếu của mẹ hoặc cha thì nộp hộ chiếu, 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của mẹ hoặc cha để cấp lại hộ chiếu; nộp 01 tờ khai theo mẫu X01 và 02 ảnh cỡ 4cm x 6cm của trẻ em để cấp riêng hộ chiếu cho trẻ em đó
Mục II
3.
a) Trách nhiệm của người được cấp hộ chiếu bị mất:
– Nếu hộ chiếu bị mất ở trong nước thì trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất phải có đơn trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh. Trường hợp trực tiếp nộp đơn thì xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi qua đường bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú;
– Nếu hộ chiếu bị mất ở nước ngoài thì phải có đơn trình báo ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại;
– Nội dung đơn trình báo cần ghi rõ: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số hộ chiếu, ngày cấp, cơ quan cấp, thời gian, địa điểm xảy ra và lý do mất hộ chiếu
b. Xử lý của cơ quan tiếp nhận đơn trình báo:
– Khi tiếp nhận đơn trình báo mất hộ chiếu của công dân, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh phải cấp cho người bị mất hộ chiếu giấy xác nhận để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu.
– Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài khi nhận đơn trình báo mất hộ chiếu có trách nhiệm chuyển đơn hoặc thông báo nội dung trong đơn về Cục Quản lý xuất nhập cảnh bằng cách nhanh nhất để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.
– Cục Quản lý xuất nhập cảnh khi nhận được thông tin về hộ chiếu bị mất ở nước ngoài phải thực hiện ngay việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó và thông báo cho cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để cơ quan này có cơ sở xem xét cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh cho công dân về nước theo quy định.”
Như vậy, khi bị mất hộ chiếu ở Trung Quốc, bạn phải trình báo mất hộ chiếu ngay với cơ quan đại diện Việt Nam ở Trung Quốc nơi gần nhất và cơ quan có thẩm quyền của Trung Quốc. Khi đó, cơ quan tiếp nhận đơn trình báo sẽ thông báo với Cục Quản lý xuất nhập cảnh để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó. Sau khi hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu, cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét cấp lại hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh cho bạn về nước theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bạn đã mất hộ chiếu mà không thông báo và vượt biên trái phép trở về Việt nam sẽ bị xử phạt theo quy định của Nghị định 167/2013/NĐ-CP
“Điều 17. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
…
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực Việt Nam, thẻ tạm trú, thẻ thường trú;
…
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định;
…”
Theo đó, bạn sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đối với hành vi mất hộ chiếu mà không thông báo; phạt 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đối với hành vi từ Trung Quốc bỏ về Việt Nam mà không thông qua thủ tục Hải quan.
Do hiện giờ, bạn đã trở về Việt Nam mà không trình báo mất hộ chiếu tại Trung Quốc nên bạn có thể đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam để trình báo mất hộ chiếu và làm các thủ tục cấp lại hộ chiếu.
4. Quy định về việc trình báo mất hộ chiếu
Hộ chiếu (passport) là một loại giấy tờ quan trọng do một chính phủ cấp cho công dân nước mình như một giấy phép được quyền xuất cảnh khỏi đất nước và được quyền nhập cảnh trở lại từ nước ngoài. Trong Hộ chiếu có ghi rất nhiều những thông tin quan trọng như ngày tháng năm sinh, số Chứng minh nhân dân / số thẻ Căn cưới công dân,… Chính vì vậy, khi mất hộ chiếu, các thông tin trên rất có khả năng bị lấy cắp và lợi dụng.
Theo đó, tại Thông tư 29/2016/TT-BCA ngày 06 tháng 7 năm 2016 có hiệu lực từ ngày 20 tháng 8 năm 2016 quy định chi tiết về việc trình báo mất hộ chiếu; hủy giá trị sử dụng hộ chiếu bị mất; khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu đã bị hủy. Cụ thể như sau:
– Đối với người bị mất hộ chiếu:
+) Trong thời hạn 48 giờ kể từ khi phát hiện mất hộ chiếu, cần trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi gần nhất, theo Mẫu X08 để hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đã mất;
+) Khi đến trình báo, cần xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân còn giá trị sử dụng để kiểm tra, đối chiếu; nếu gửi đơn trình báo qua bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi người đó thường trú hoặc tạm trú;
+) Người bị mất hộ chiếu nếu không kịp thời trình báo với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh sẽ bị xem xét xử lý hành chính theo quy định của pháp luật.
– Đối với cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh khi tiếp nhận đơn trình báo:
+) Xác nhận việc trình báo cho người bị mất hộ chiếu để người đó sử dụng vào việc đề nghị cấp lại hộ chiếu nếu có nhu cầu;
+) Thực hiện việc hủy giá trị sử dụng của hộ chiếu đó.
– Đối với Hộ chiếu đã bị hủy giá trị sử dụng do mất, khi tìm thấy có thể được khôi phục nếu đủ các điều kiện sau:
+) Hộ chiếu được tìm thấy chưa bị hỏng, còn thời hạn từ 06 tháng trở lên;
+) Trong hộ chiếu có thị thực của nước ngoài còn giá trị hoặc thuộc trường hợp cấp thiết quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 29/2016/TT-BCA.
– Đối với những người có hộ chiếu đã bị hủy nhưng sau đó tìm thấy và muốn khôi phục thì trực tiếp nộp hộ chiếu, kèm theo đơn đề nghị khôi phục giá trị sử dụng của hộ chiếu tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn đề nghị, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời kết quả.
5. Thủ tục cấp lại giấy xác nhận mất hộ chiếu
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư: thưa luật sư cho tôi hỏi tôi mất hộ chiếu cách đây hơn chục năm và có khai báo mất hộ chiếu và được cấp hộ chiếu mới. Bây giờ tôi có việc cần xin lại thông tin hộ chiếu đã mất và thông tin tờ khai có xác nhận của phường về việc mất hộ chiếu thì bây giờ tôi phải làm sao?
Luật sư tư vấn:
Theo như bạn trình bày, bạn bị mất hộ chiếu cách đây hơn chục năm và có khai báo mất hộ chiếu và được cấp hộ chiếu mới. Thông tư 27/2007/TT-BCA có hiệu lực từ 24 tháng 12 năm 2007, bạn nêu bạn bị mất hộ chiếu cách đây hơn chục năm nên tại thời điểm bạn mất hộ chiếu thì áp dụng quy định tại Nghị định 05/2000/NĐ-CP và Thông tư 09/2000/TT-BCA.
Tại thời điểm này, khi mất hộ chiếu thì sẽ được cấp mới theo quy định tại tiết 1, mục 2 Thông tư 09/2000/TT-BCA như sau:
“1. Công dân Việt Nam đã được cấp hộ chiếu phổ thông, nhưng hộ chiếu đã hết hạn sử dụng chưa quá 01 năm, hết trang, rách nát, bẩn, nay đề nghị gia hạn, bổ sung, sửa đổi, cấp đổi hộ chiếu thì hồ sơ gồm:
– Trường hợp hộ chiếu bị mất hoặc đã hết hạn sử dụng từ 01 năm trở lên sẽ được xem xét cấp hộ chiếu mới. Thủ tục cấp hộ chiếu mới thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 9 Nghị định số 05/2000/NĐ-CP Nếu bị mất hộ chiếu cần nộp kèm theo đơn trình báo mất hộ chiếu có xác nhận của
Hồ sơ cấp hộ chiếu theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 05/2000/NĐ-CP như sau:
– Đối với người là cán bộ, công chức, nhân viên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, đơn vị Quân đội nhân dân và Công an nhân dân (kể cả người làm công theo chế độ hợp đồng từ 1 năm trở lên và những người được cơ quan, doanh nghiệp Nhà nước cử sang làm việc tại các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và tổ chức nước ngoài tại Việt Nam), hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm:
+ 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
Luật sư tư vấn thủ tục cấp lại giấy xác nhận mất hộ khẩu:1900.6568
+ Văn bản cử đi nước ngoài về việc công hoặc cho phép đi nước ngoài về việc riêng của người có thẩm quyền cử hoặc cho phép người đi nước ngoài quy định tại Điều 15 của Nghị định 05/2000/NĐ-CP.
– Nhân viên làm việc trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm:
+ 01 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (theo mẫu do Bộ Công an quy định);
+ Văn bản cử đi nước ngoài về việc công hoặc cho phép đi nước ngoài về việc riêng của Thủ trưởng doanh nghiệp.
– Đối với người không thuộc diện quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu gồm: 02 tờ khai để cấp hộ chiếu, có dán ảnh đóng dấu giáp lai và xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (theo mẫu do Bộ Công an quy định).
Theo quy định trên, khi được cấp mới hộ chiếu sẽ phải nộp hồ sơ đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh. Như vậy, để xin lại thông tin hộ chiếu đã mất và thông tin tờ khai có xác nhận của phường về việc mất hộ chiếu thì bạn cần phải đến Cục quản lý xuất nhập cảnh hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh nơi bạn đã nộp hồ sơ xin cấp mới hộ chiếu khi bị mất hộ chiếu để xin lại thông tin này.