Căn cước công dân là loại giấy tờ quy định những thông tin cơ bản về lai lịch và nhận dạng của công dân. Căn cước công dân cũng là một trong những loại giấy tờ để thực hiện thủ tục thi giấy phép lái xe. Vậy mất căn cước công dân có được thi giấy phép lái xe hay không?
Mục lục bài viết
1. Mất căn cước công dân được thi giấy phép lái xe không?
Căn cứ theo Điều 19 của Thông tư
– Hồ sơ được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 9 của Thông tư
– Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với trường hợp người dự sát hạch lái xe hạng A4, hạng B1, hạng B2 và hạng C;
– Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe, trong đó có tiền của người dự sát hạch.
Theo Điều 9 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (được bổ sung bởi khoản 2 Điều 2 của Thông tư 01/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư
– Đơn đề nghị học, đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu, mẫu trong trường hợp này sẽ được sử dụng theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
– Bản sao của các loại giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, hoặc thẻ căn cước công dân, hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam, hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
– Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với trường hợp những đối tượng được xác định là người nước ngoài;
– Giấy khám sức khỏe của người lái xe do các cơ sở ý tế có thẩm quyền cung cấp theo quy định của pháp luật.
Theo đó thì có thể nói, như đều là phân tích nêu trên, trong trường hợp mất căn cước công dân, người dự thi giấy phép lái xe có thể thay thế bằng chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Hay nói cách khác, mất căn cước công dân vẫn sẽ được dự thi giấy phép lái xe, và có thể sử dụng các loại giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương để thay thế.
2. Thành phần hồ sơ dự thi giấy phép lái xe hiện nay bao gồm những giấy tờ gì?
Căn cứ quy định tại Điều 9 và Điều 19 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (sửa đổi tại Thông tư 05/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái), thành phần hồ sơ dự thi giấy phép lái xe cho từng trường hợp dự thi được xác định như sau:
Trường hợp | Hồ sơ dự thi giấy phép lái xe |
Trong trường hợp dự thi giấy phép lái xe lần đầu | – Đơn đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu do pháp luật quy định; – Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam, hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; – Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng, thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với những đối tượng được xác định là người nước ngoài; – Giấy khám sức khỏe được cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền; – Chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo đối với những người dự sát hạch lái xe hạng A4, hạng B1, hạng B2, hạng C; – Danh sách đề nghị phát hành của cơ sở đào tạo, trong đó có ghi tên của người dự thi sát hạch. |
Trong trường hợp dự thi nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng B1, B2, C, D, E và các hạng F | – Đơn đề nghị sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu do pháp luật quy định; – Bản sao của giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam, hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; – Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với những đối tượng được xác định là người nước ngoài; – Giấy khám sức khỏe được cung cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền; – Bản sao thời gian hành nghề và số kilômét lái xe an toàn đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định của pháp luật; – Bản sao của bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương trở lên đối với trường hợp thực hiện thủ tục nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D và hạng E (sau đó cần phải xuất trình bản chính để thực hiện thủ tục kiểm tra đối chiếu); – Chứng chỉ đào tạo nâng hạng, danh sách đề nghị sát hạch của các cơ sở đào tạo lái xe, trong đó có ghi tên của người dự thi sát hạch nâng hạng. |
Trong trường hợp thi lại do giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng | – Bản sao của giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam, hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; – Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với những đối tượng được xác định là người nước ngoài; – Giấy khám sức khỏe được cung cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền; – Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu do pháp luật quy định. |
Trong trường hợp thi lại do mất giấy phép lái xe | – Bản sao của giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam, hộ chiếu còn thời hạn đối với những đối tượng được xác định là người Việt Nam định cư ở nước ngoài; – Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với những đối tượng được xác định là người nước ngoài; – Giấy khám sức khỏe được cung cấp bởi các cơ sở y tế có thẩm quyền; – Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu do pháp luật quy định; – Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có). |
3. Thời gian để được cấp giấy phép lái xe lần đầu là bao lâu?
Căn cứ quy định tại Điều 35 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, (được sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 12 của Thông tư 01/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư
– Người đạt kết quả kỳ thi sát hạch sẽ được cấp giấy phép lái xe đúng hạn mà mình đã trúng tuyển, trong trường hợp nâng hạng hoặc thực hiện thủ tục cấp lại do quá thời hạn sử dụng thì cần phải xuất trình bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe trên thực tế;
– Căn cứ vào quyết định công nhận trúng tuyển kỳ thi sát hạch, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là cục trưởng Cục đường bộ Việt Nam, giám đốc Sở giao thông vận tải sẽ cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển trên thực tế. Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe, và đây cũng là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ thi sát hạch của người có thẩm quyền;
– Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất sẽ được xác định là không quá 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch.
Theo đó thì có thể nói, thời gian được cấp giấy phép lái xe lần đầu theo quy định của pháp luật hiện nay được xác định là tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
– Thông tư 04/2022/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
– Thông tư 05/2023/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái;
– Thông tư 01/2021/TT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư 29/2015/TT-BGTVT ngày 06/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.