Khu phi thuế quan là một trong những khu vực kinh tế của lãnh thổ Việt Nam. Đây là khu vực kinh tế đặc biệt với sự ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng rào cứng. Vậy khi xuất nhập khẩu hàng hoá vào khu phi thuế quan thì cần lưu ý những vấn đề gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là khu phi thuế quan?
- 2 2. Tại khu phi thuế quan diễn ra những hoạt động nào?
- 3 3. Lưu ý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
- 3.1 3.1. Lưu ý về đối tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan:
- 3.2 3.2. Lưu ý về vấn đề thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
- 3.3 3.3. Những trường hợp hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất 0%:
- 3.4 3.4. Các khu phi thuế quan tại Việt Nam hiện nay:
1. Thế nào là khu phi thuế quan?
Căn cứ theo quy định tại Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg và khoản 1 Điều 4
– Khu vực có ranh giới địa lý xác định;
– Khu vực này được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan;
– Có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất- nhập cảnh ở khu vực.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 17 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP thì khu phi thuế quan trong khu kinh tế được xác định là là khu phi thuế quan trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế. Theo đó, khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm:
– Khu bảo thuế;
– Khu kinh tế thương mại đặc biệt;
– Khu thương mại công nghiệp;
– Khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tại khu phi thuế quan diễn ra những hoạt động nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan được ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg thì các hoạt động diễn ra tại khu phi thuế quan bao gồm:
– Sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, chế biến hàng hóa;
– Các hoạt động thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ và các hoạt động khác quy định tại Luật Thương mại.
Bên cạnh đó, tại Điều 30 của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP cũng quy định chi tiết các hoạt động thương mại, đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khu phi thuế quan trong khu kinh tế. Cụ thể các hoạt động đó bao gồm:
– Tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển hàng hóa;
– Dịch vụ logistics; sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói hàng xuất khẩu, nhập khẩu và cung cấp dịch vụ liên quan;
– Cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu;
– Kinh doanh hàng miễn thuế, hàng miễn thuế giảm giá;
– Các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Theo đó, các hoạt động diễn ra tại khu phi thuế quan nêu trên phải tuân thủ, chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật có liên quan của Việt Nam về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện bởi đây là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam.
3. Lưu ý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
Khi xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan thì các đơn vị xuất- nhập khẩu cần lưu ý một số vấn đề sau:
3.1. Lưu ý về đối tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan:
Theo quy định tại Điều 5 Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan được ban hành kèm theo Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg quy định về hoạt động thương mại trong khu vực phi thuế quan thì có 04 đối tượng được phép hoạt động trong khu phi thuế quan bao gồm:
– Thương nhân Việt Nam;
– Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật Đầu tư năm 2020;
– Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của thương nhân Việt Nam;
– Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam.
3.2. Lưu ý về vấn đề thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu vào khu phi thuế quan:
Do khu phi thuế quan là khu vực kinh tế có ranh giới địa lý xác định và là khu vực được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan. Do đó khi hàng hoá ra vào khu vực này đều được xác định là hàng hoá xuất- nhập khẩu vào khu vực phi thuế quan, qua biên giới Việt Nam.
Theo quy định của pháp luật hiện hành về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì đối tượng hàng hoá phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu hoặc biên giới Việt Nam;
– Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
– Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan và các khu phi thuế quan khác và ngược lại;
– Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối. Đây là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối theo quy định của pháp luật thương mại, pháp luật đầu tư.
3.3. Những trường hợp hàng hoá xuất khẩu từ khu phi thuế quan được áp dụng thuế suất 0%:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9
– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu;
– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;
– Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;
– Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;
– Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài;
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật;
+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì mức thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu.
Theo đó, để được áp dụng mức thuế suất 0% thì doanh nghiệp bán hàng hoá xuất- nhập khẩu vào khu vực phi thuế quan phải đảm bảo những điều kiện đối với những loại hàng hoá cụ thể theo quy định tại Thông tư số 219/213/TT-BTC. Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì để được hưởng mức thuế suất 0% thì hàng hoá cần phải đáp ứng những điều kiện sau:
– Có hợp đồng bán, hợp đồng gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Lưu ý, đối với hàng hoá bán ra mà điểm giao- nhận hàng hoá ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì cơ sở kinh doanh phải xuất trình được những tài liệu, chứng cứ để chứng minh việc giao- nhận hàng hoá ngoài Việt Nam.
3.4. Các khu phi thuế quan tại Việt Nam hiện nay:
Căn cứ theo quy định tại Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg và Văn bản hợp nhất số 16/VBHN-BTC thì các khu phi thuế quan tại Việt Nam hiện nay bao gồm:
– Các khu vực kinh tế khác được thành lập và được hưởng các ưu đãi về thuế như khu phi thuế quan theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa các khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;
– Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp.
Bên cạnh đó, khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu bao gồm:
– Khu bảo thuế, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do.
– Các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Thuế xuất nhập khẩu năm 2016;
– Nghị định số 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 28 tháng 5 năm 2022 Quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
– Quyết định số 100/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 7 năm 2009 Về việc ban hành Quy chế hoạt động của khu phi thuế quan trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu;
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2013 Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và