Trước ngày 1/7/2024, mức lương của giáo viên trung học cơ sở (THCS) sẽ được điều chỉnh nhằm cải thiện đời sống và khuyến khích phát triển nghề nghiệp. Chính sách này nhằm đảm bảo giáo viên có động lực giảng dạy và cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Mức lương mới sẽ được áp dụng theo quy định của Nhà nước, tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao chất lượng giảng dạy và chăm sóc học sinh tốt hơn.
Mục lục bài viết
1. Mức lương giáo viên THCS từ ngày 1/7/2024:
1.1. Mức lương giáo viên THCS trước ngày 1/7/2024:
Trước ngày 1/7/2024, mức lương của giáo viên tại Việt Nam được tính dựa trên hệ số lương theo ngạch, bậc lương và mức lương cơ sở hiện hành. Theo đó hệ số theo mỗi cấp dậy là khác nhau .Với mức lương cơ sở mới nhất được áp dụng từ 01/7/2023 là 1.800.000đ (theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP) thì mức lương của giáo viên được tính như sau:
Lương = Hệ số x Mức lương cơ sở (Điều 3 Thông tư 10/2023/TT-BNV)
Như vậy theo cách tính trên thì tiền lương (chưa bao gồm các khoản phụ cấp, trợ cấp khác) của giáo viên thấp nhất hiện nay là 3.780.000 đồng/tháng, cao nhất là 12.204.000 đồng/tháng
Theo đó lương giáo viên trung học cơ sở (THCS): Quy định tại Điều 8 Thông tư 02/2021/TT-BGDĐT, mức lương giáo viên trung học cơ sở được chia bậc như sau:
Giáo viên trung học cơ sở hạng III (Mã số V.07.04.32): Hệ số lương từ 2,34 đến 4,98 (áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1)
Giáo viên trung học cơ sở hạng II (Mã số V.07.04.31): Hệ số lương từ 4,00 đến 6,38 (áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2).
Giáo viên trung học cơ sở hạng I (Mã số V.07.04.30): Hệ số lương từ 4,40 đến 6,78 (áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2;
Bậc | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
Giáo viên THCS hạng III ( Viên chức A1 , hệ số lương từ 2,34 đến 4,98) | |||||||||
Hệ số lương | 2.34 | 2.67 | 3 | 3.33 | 3.66 | 3.99 | 4.32 | 4.65 | 4.98 |
Lương | 4,212 | 4,806 | 5,4 | 5,994 | 6,588 | 7,182 | 7,776 | 8,37 | 8,964 |
Giáo viên THCS hạng II (Viên chức A2.2 hệ số lương từ 4,0 đến 6,38) | |||||||||
Hệ số lương | 4 | 4.34 | 4,68 | 5,02 | 5.36 | 5,7 | 6,04 | 6,38 | |
Lương | 7,2 | 7,812 | 8,424 | 9,036 | 9,648 | 10,26 | 10,827 | 11,484 | |
Giáo viên THCS hạng III ( Viên chức A1 , hệ số lương từ 4,4 đến 6,78) | |||||||||
Hệ số lương | 4.4 | 4,74 | 5,08 | 5,42 | 5,76 | 6.1 | 6.44 | 6.78 | |
Lương | 7,92 | 8,532 | 9,144 | 9,756 | 10,368 | 10,98 | 11,592 | 12,204 |
1.2. Mức lương giáo viên THCS từ ngày 1/7/2024:
Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP Chính phủ ban hành ngày ngày 30/6/2024 quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở là 2,34 triệu đồng/tháng thay cho mức 1,8 triệu đồng/tháng tăng khoảng 30% so với trước đâty . Như vậy, mức lương giáo viên cao nhất ở một số cấp học hiện nay sẽ là hơn 12 triệu đồng/tháng và mức lương thấp nhất là 3,78 triệu đồng/tháng , chưa bao gồm phụ cấp .Khi thực hiện cải cách tiền lương đối với giáo viên từ 1/7, sẽ bãi bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương hiện nay,và xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể có trong bảng lương mới. Do đó, cơ cấu tiền lương mới được thiết kế cho giáo viên bao gồm: Lương cơ bản cộng với các khoản phụ cấp.Lương cơ bản sẽ chiếm khoảng 70%trên tổng quỹ lương ; các khoản phụ cấp sẽ chiếm khoảng 30% trong tổng quỹ lương, bổ sung tiền thưởng quỹ tiền thưởng sẽ bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm trong đó không bao gồm phụ cấp (nếu có).Với giáo viên, tùy vị trí, nơi công tác, mỗi người có thể nhận được một hoặc một số khoản phụ cấp: phụ cấp thâm niên (5% sau 5 năm công tác, mỗi năm cộng thêm 1%), ưu đãi nghề (25-50%), phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp đặc thù với những nhà giáo là nghệ nhân, là giáo viên dạy người khuyết tật, giáo viên công tác vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn. Ví dụ:
Giáo viên có phụ cấp thâm niên là 5% và phụ cấp ưu đãi nghề là 25%, tổng lương (bao gồm phụ cấp) sẽ được tính như sau:
Lương tổng cộng = Lương cơ bản + (Lương cơ bản × 5%) + (Lương cơ bản × 25%)
=4.680.000+(4.680.000×0.05)+(4.680.000×0.25)=4.680.000+234.000+1.170.000=6.084.000 VND/tháng
Sẽ có hai bảng lương gồm: Một bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ dành cho các ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức không giữ chức danh lãnh đạo và một bảng lương chức vụ dành cho cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo do bầu cử và bổ nhiệm trong cả hệ thống chính trị từ cấp Trung ương đến cấp xã (Căn cứ Nghị quyết 27-NQ/TW). Khi thực hiện cải cách tiền lương, mức lương thấp nhất của giáo viên sẽ có thể cao hơn mức lương thấp nhất bình quân của các vùng của khu vực doanh nghiệp. Ngoài ra, khi thực hiện cải cách tiền lương thì mức lương mới của giáo viên sẽ không thấp hơn mức lương hiện hưởng. Tiến đến năm 2025, mức lương thấp nhất của giáo viên cao hơn mức lương tối thiểu bình quân các vùng theo khu vực mức lương này sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng cho thêm bình quân hàng năm khoảng 7%/năm. Với cách tính lương mới này nhiều giáo viên tỏ ra vui mừng xem đây là động lực mới để có thể yên tâm công tác cống hiến cho nghề , giúp nhiều sinh viên Sư phạm quyết tâm theo đuổi đam mê .Theo bảng lương mới của giáo viên THCS từ 1/7/2024 cũng có những thay đổi.
Cụ thể : Bảng lương mới của giáo viên THCS từ 1/7/2024 được chia thành 3 hạng I, II, III:
– Bảng lương giáo viên THCS hạng I: Thấp nhất là bậc 1 với mức 10,296 triệu đồng và cao nhất là bậc 8 với mức 15,865 triệu đồng.
– Bảng lương giáo viên THCS hạng II: Thấp nhất là bậc 1 với mức 9,36 triệu đồng và cao nhất là bậc 8 với mức 14,929 triệu đồng.
– Bảng lương giáo viên THCS hạng III: Thấp nhất là bậc 1 với mức 5,476 triệu đồng và cao nhất là bậc 9 với mức 11,653 triệu đồng.
STT | Nhóm ngạch | Bậc 1 | Bậc 2 | Bậc 3 | Bậc 4 | Bậc 5 | Bậc 6 | Bậc 7 | Bậc 8 | Bậc 9 |
1 | Giáo viên hạng I | |||||||||
Hệ số | 4.40 | 4.74 | 5.08 | 5.42 | 5.76 | 6.10 | 6.44 | 6.78 | ||
Lương | 10.296 | 11.092 | 11.887 | 12.683 | 13.478 | 14.274 | 15.070 | 15.865 | ||
2 | Giáo viên THCS hạng II | |||||||||
Hệ số | 4.00 | 4.34 | 4.68 | 5.02 | 5.36 | 5.70 | 6.04 | 6.38 | ||
Lương | 9.360 | 10.156 | 10.951 | 11.747 | 12.542 | 13.338 | 14.134 | 14.929 | ||
3 | Giáo vên THCS hạng III | |||||||||
Hệ số | 2.34 | 2.67 | 3.00 | 3.33 | 3.66 | 3.99 | 4.32 | 4.65 | 4.98 | |
Lương | 5.476 | 6.248 | 7.020 | 7.792 | 8.564 | 9.337 | 10.109 | 10.881 | 11.653 |
Tiền lương trên là mức lương dựa trên lương cơ sở, chưa bao gồm các khoản phụ cấp và trợ cấp khác
2. Một số điểm bất cập cần chú ý về lương giáo viên THCS từ ngày 1/7/2024:
Mặc dù việc điều chỉnh mức lương cơ sở từ ngày 1/7/2024 mang lại một số cải thiện cho thu nhập của giáo viên, vẫn tồn tại nhiều bất cập trong hệ thống lương của giáo viên. Dưới đây là một số điểm bất cập đáng chú ý:
Chênh lệch giữa lương và chi phí sinh hoạt:
Dù lương cơ sở tăng lên 2 triệu đồng/tháng, mức lương của giáo viên vẫn được cho là chưa đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội hay Hồ Chí Minh với chi phí sinh hoạt cao. Nhiều giáo viên vẫn phải làm thêm các công việc khác để trang trải cuộc sống.
Phân hóa lương giữa các vùng miền:
Mức lương của giáo viên tại các vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn thường không đủ hấp dẫn để thu hút giáo viên có kinh nghiệm, dẫn đến tình trạng thiếu hụt giáo viên. Dù có các khoản phụ cấp vùng khó khăn, nhưng mức chênh lệch lương so với khu vực thành thị vẫn không đáng kể.
Phụ cấp chưa được tính đủ và đúng:
Nhiều giáo viên phản ánh rằng các khoản phụ cấp như thâm niên, ưu đãi nghề chưa được tính đầy đủ hoặc không được cập nhật kịp thời. Điều này làm ảnh hưởng đến thu nhập thực tế của giáo viên.
Bất cập trong cách tính lương đối với giáo viên hợp đồng:
Giáo viên hợp đồng thường nhận được mức lương thấp hơn so với giáo viên biên chế, dù công việc và trách nhiệm tương đương. Điều này dẫn đến sự bất bình đẳng trong nội bộ ngành giáo dục.Trở ngại cho nhiều sinh viên Sư phạm khi mới ra trường muốn theo đuổi đam mê.
Thiếu sự điều chỉnh phù hợp theo thị trường:
Mức lương giáo viên không được điều chỉnh kịp thời và phù hợp với sự biến động của thị trường lao động và giá cả hàng hóa. Điều này làm giảm giá trị thực tế của thu nhập giáo viên theo thời gian.
THAM KHẢO THÊM: